ĐẶT VẤN ĐỀ
Phổi biệt lập (Pulmonary Sequestration) là phần phổi không có chức năng hô hấp, không có sự thông thương với các nhánh khí phế quản bình thường. Hệ thống mạch máu cấp máu cho phổi biệt lập không phải từ động mạch phế quản mà từ động mạch chủ ngực hoặc động mạch chủ bụng (75%), động mạch thân tạng, động mạch lách, các động mạch dưới đòn, động mạch gian sườn,...
Tĩnh mạch dẫn lưu từ phổi biệt lập đổ về tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch chủ dưới hoặc tĩnh mạch Azygous. Vị trí hay gặp là đáy phổi trái. Phổi biệt lập hay gây ra các biến chứng như: viêm phổi tái phát nhiều lần ở trẻ em; giãn phế quản, ho ra máu, bội nhiễm lao, nhiễm trùng phổi kéo dài, thậm chí ung thư hóa ở người lớn. Do vậy, việc điều trị phổi biệt lập phải tiến hành triệt để tận gốc nguyên nhân. Trên thế giới, trước đây người ta điều trị phổi biệt lập bằng phương pháp phẫu thuật cắt bỏ thùy phổi [4,5]. Gần đây, với những tiến bộ về điện quang can thiệp và sự ra đời của những vật liệu nút mạch mới, phương pháp này đã được áp dụng điều trị phổi biệt lập và thu được nhiều kết quả khả quan . ở Việt Nam, điều trị phổi biệt lập chủ yếu bằng phương pháp phẫu thuật , chưa có nhiều báo cáo về điều trị phổi biệt lập bằng can thiệp nội mạch. Vì vậy, chúng tôi báo cáo trường hợp điều trị phổi biệt lập bằng can thiệp nội mạch đầu tiên tại bệnh viện Việt Đức với mục đích phổ biến và áp dụng rộng rãi phương pháp này trong điều trị bệnh lý trên.
Bệnh sử: Bệnh nhân nam 53 tuổi. Tiền sử ho ra máu nhiều năm, tái phát nhiều đợt, đã được chẩn đoán là giãn phế quản và điều trị nội khoa tại viện tỉnh. Đợt này bệnh nhân vào viện vì ho ra máu và đau ngực trái, không sốt, không khó thở.
Lâm sàng: Bệnh nhân tỉnh, da niêm mạc hồng, mạch 90l/p, HA 120/70 mmHg, nhịp thở 20 l/p, nhiệt độ 37oC, phổi phải rì rào phế nang rõ, phổi trái rì rào phế nang giảm và có ran nổ ở đáy phổi.
Các xét nghiệm:
Công thức máu: Hồng cầu 4,3 G/l; Hemoglo- bin 127 g/l; Hematocrit 39%; bạch cầu 10,5 T/l.
Đông máu: PT 135%; APTT 20,3 giây; INR
0,05; Fibrinogen 3,87g/l.
Sinh hóa máu: Glucose 5,7 mmol/l; Ure 6,0 mmol/l; Creatinin 99 µmol/l; Na 113 mmol/l; Kali
3,3 mmol/l; Clo 98mmol/l; Ca 0,93 mmol/l; CRP
87,2 mg/l; GOT 27 U/l; GPT 23 U/l; Bilirubine toàn phần 7,5 mmol/l; Bilirubine trực tiếp 1,8 mmol/l; Protein toàn phần 72 g/l; Albumin 42 g/l.
Xét nghiệm nước tiểu: Bình thường
Xét nghiệm HIV và viêm gan B: Âm tính
Nội soi phế quản: Có dịch mủ và máu trong phế quản nhánh phân thùy 8, 9 và 10 bên trái.
Siêu âm tim: Không tăng áp lực ĐM phổi, không có tổn thương giải phẫu khác
Chức năng hô hấp: Bình thường.
Chẩn đoán hình ảnh: Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 64 dãy thấy thùy dưới phổi trái sát vòm hoành có hình ảnh đám tổn thương đông đặc nhu mô phổi, trong có các nhánh phế quản giãn, tăng sinh mạch, cấp máu bởi một nhánh mạch tách trực tiếp từ động mạch chủ ngực (Hình 1c,f), máu được dẫn lưu về tĩnh mạch phổi trái (Hình 1d).
Hình 1a
Hình 1b
Hình 1c
Hình 1d
Hình 1e
Hình 1f
Hình 1 (a,b): Đám mờ thuỳ dưới phổi trái trên cửa sổ trung thất và cửa sổ nhu mô phổi. Hình 1(c,d,e,f): Dựng hình động mạch cấp máu, tĩnh mạch dẫn lưu và nhánh phế quản của phổi biệt lập.
Chẩn đoán: Phổi biệt lập thể trong thùy (Intralobar Sequestration) bên trái.
Theo tạp chí số 58/VNHA
PK Đức Tín
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389