Cập nhật chẩn đoán và điều trị suy thất phải cấp tính (Contemporary management of acute rightventricular failure) (P.3)
Ngày 27/10/2018 08:34 | Lượt xem: 1149

Đánh giá huyết động bằng phương pháp xâm nhập được khuyến cáo cho trường hợp suy thất (P) không rõ chẩn đoán hoặc không đáp ứng điều trị. Phương pháp này cung cấp thông tin có giá trị, chính xác và liên tục về áp lực nhĩ (T), nhĩ (P), cung lượng tim và kháng lực mao mạch phổi.

III.3. ĐÁNH GIÁ HUYẾT ĐỘNG BẰNG CATHETER ĐỘNG MẠCH PHỔI

           Đánh giá huyết động bằng phương pháp xâm nhập được khuyến cáo cho trường hợp suy thất (P) không rõ chẩn đoán hoặc không đáp ứng điều trị. Phương pháp này cung cấp thông tin có giá trị, chính xác và liên tục về áp lực nhĩ (T), nhĩ (P), cung lượng tim và kháng lực mao mạch phổi. Nhìn chung, biện pháp theo dõi xâm nhập nên được sử dụng ngắn nhất có thể.

IV. ĐIỀU TRỊ CHUNG

 Hình 4: Điều trị BN suy thất (P). Từ Satrymf.B và cộng sự (có cải biên):Suy tim (P) cấp ở BNtăng áp động mạch phổi. In Gaine S, Naeije R, Peacock A, eds. The Right Heart. Springer Verlag, London, 2013, pages 261–275.

            Điều trị suy thất (P) đòi hỏi phải phối hợp nhiều chuyên khoa đánh giá BN và định hướng điều trị đúng chuyên khoa (hình 4). Việc điều trị thay đổi tuy theo dấu hiệu lâm sàng: từ việc điều trị hậu quả suy thất (P), làm thuyên giảm các triệu chứng (vd: khó thở, đau) đến việc trấn an sự lo lắng của BN (bảng 4, hình 4)

IV.1.TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU TRỊ SUY THẤT (P)

IV.1.1.TỐI ƯU HÓA THỂ TÍCH DỊCH VÀ LỢI TIỂU

        BN suy thất (P) có thể phụ thuộc vào tiền tải, nhưng lượng dịch đưa vào có thể có nguy cơ gây quá tải thất (P) và làm tăng sức căng thành tim, giảm co thắt, làm nặng thêm độ hở van ba lá, làm tăng ảnh hưởng đến tương quan hai thất, làm giảm đổ đầy thất (T) và cuối cùng làm giảm cung lượng tim. Do vậy, đưa dịch vào cơ thể một cách thận trọng dưới sự theo dõi của áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP) nếu như áp lực động mạch thấp là yếu tố phối hợp gây suy thất (P) và áp lực đổ đầy không tăng.

         Khi suy thất (P) nặng lên do quá tải thất (P) (đơn độc hay phối hợp suy tim T), thuốc lợi tiểu thường là chọn lựa điều trị đầu tiên cho hầu hết các BN có kèm theo dấu hiệu sung huyết tĩnh mạch song song với việc duy trì áp lực động mạch. Tái phân bố dịch trong hệ thống tĩnh mạch khi điều trị lợi tiểu sẽ giúp cải thiện triệu chứng lâm sàng nhanh chóng (bảng 4)

         Các bước điều chỉnh thuốc lợi tiểu: Theo dõi lượng NT /ngày trong vòng 96h. MỤC TIÊU là khoảng 3-5l/nước tiểu ngày. Nếu: (1) Lượng NT >5l/ng ®giảm liều thuốc LT đang dùng; (2) Lượng NT >3- 5l/ng ®tiếp tục liều thuốc LT đang dùng; (3) Lượng NT <3l/ng ®điều chỉnh tăng liều thuốc LT theo hướng dẫn. (bảng). Ngoài ra, Xem xét dopamin hoặc dobutamin liều 2mg/kg/p nếu HA<110 mmHg và EF<40% hoặc rối loạn chức năng tâm thu thất (P). Cân nhắc dùngNitroglycerin hoặc nesiriside nếu HA >120 mmHg (bất kể EF) và có triệu chứng nặng.

IV.1.2.ĐIỀU TRỊ THUỐC VẬN MẠCH VÀ THUỐC TĂNG CO BÓP

     Thuốc vận mạch và/ hoặc thuốc tăng co bóp được chỉ định trong suy thất (P) có rối loạn huyết động (bảng 5). Thuốc vận mạch như noradrenalin là thuốc được chỉ định đầu tay để phục hồi huyết áp và tăng tưới máu não, vành và các cơ quan khác. Noradrenalin có thể cải thiện huyết động hệ thống bằng cách cải thiện mối tương quan tâm thu giữa hai thất và tưới máu vành mà không làm thay đổi kháng lực mạch máu phổi

     Dobutamin, levosimedan và ức chế phosphodiesterase III làm tăng co bóp và tăng cung lượng tim. Dobutamin có thể làm tụt huyết áplúc mới bắt đầu điều trị.Trong trường hợp này, phối hợp với một thuốc vận mạch như noradrenalin được khuyến cáo. Levosimendan có thể có hiệu quả song lập trên thất (P)  - động mạch: tăng co bóp thất (P) và dãn động mạch phổi. Ức chế thụ thể Phosphodiesterase III gây tăng co bóp thất (P) mà không làm xấu đi kháng lực mạch máu phổi (điều trị có thể xảy ra với cathecholamin). Tương tự với dobutamin, những thuốc này có thể làm nặng thêm tình trạng tụt huyết áp và nên được phối hợp với noradrenalin nếu cần. Levosimendan hoặc ức chế phosphodiesterase III có thể được ưa dùng hơn là dobutamin ởBNncó tăng áp động mạch phổi do bệnh nguyên từ tim trái.

Theo timmachhoc.vn

PK Đức Tín

 

Print Chia sẽ qua facebook bài: Cập nhật chẩn đoán và điều trị suy thất phải cấp tính (Contemporary management of acute rightventricular failure) (P.3) Chia sẽ qua google bài: Cập nhật chẩn đoán và điều trị suy thất phải cấp tính (Contemporary management of acute rightventricular failure) (P.3) Chia sẽ qua twitter bài: Cập nhật chẩn đoán và điều trị suy thất phải cấp tính (Contemporary management of acute rightventricular failure) (P.3) Chia sẽ qua MySpace bài: Cập nhật chẩn đoán và điều trị suy thất phải cấp tính (Contemporary management of acute rightventricular failure) (P.3) Chia sẽ qua LinkedIn bài: Cập nhật chẩn đoán và điều trị suy thất phải cấp tính (Contemporary management of acute rightventricular failure) (P.3) Chia sẽ qua stumbleupon bài: Cập nhật chẩn đoán và điều trị suy thất phải cấp tính (Contemporary management of acute rightventricular failure) (P.3) Chia sẽ qua icio bài: Cập nhật chẩn đoán và điều trị suy thất phải cấp tính (Contemporary management of acute rightventricular failure) (P.3) Chia sẽ qua digg bài: Cập nhật chẩn đoán và điều trị suy thất phải cấp tính (Contemporary management of acute rightventricular failure) (P.3) Chia sẽ qua yahoo bài: Cập nhật chẩn đoán và điều trị suy thất phải cấp tính (Contemporary management of acute rightventricular failure) (P.3) Chia sẽ qua yahoo bài: Cập nhật chẩn đoán và điều trị suy thất phải cấp tính (Contemporary management of acute rightventricular failure) (P.3) Chia sẽ qua yahoo bài: Cập nhật chẩn đoán và điều trị suy thất phải cấp tính (Contemporary management of acute rightventricular failure) (P.3) Chia sẽ qua yahoo bài: Cập nhật chẩn đoán và điều trị suy thất phải cấp tính (Contemporary management of acute rightventricular failure) (P.3)

Tin tức liên quan

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP