Cơn đau thắt ngực hoặc tương đương cơn đau thắt ngực là triệu chứng mang bệnh nhân đến với bác sĩ lâm sàng và một số trong những bệnh nhân này được chỉ định chụp và/hoặc can thiệp mạch vành (can thiệp mạch vành qua da hoặc phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành).
Đơn trị với thuốc ức chế P2Y12 sau một giai đoạn tối thiểu điều trị kháng tiểu cầu kép là một tiếp cận mới nhằm làm giảm nguy cơ chảy máu sau can thiệp mạch vành qua da (PCI).
Điều trị nhịp nhanh AVNRT bằng cắt đốt bằng năng lượng sóng có tần số radio không phải lúc nào còn loại bỏ hoàn toàn đường dẫn truyền chậm. Cơ chế kết thúc nhịp nhanh sau cắt đốt còn tồn lưu đường chậm thì không rõ ràng.
Sự tham gia của rối loạn chức năng nội mạc trong tất cả các giai đoạn của chuỗi bệnh lý tim mạch biến nó trở thành một mục tiêu quan trọng trong điều trị. NO là một chất quan trọng cho hoạt động chức năng nội mạc. Tác động ức chế hình thành angiotensin II và giảm thoái giáng bradykinin của các thuốc ƯCMC có tác động trực tiếp và gián tiếp lên quá trình sản xuất NO.
- KIỂM SOÁT LIPID MÁU TRONG PHÒNG NGỪA THỨ PHÁT
Ở người có bệnh tim mạch do XVĐM, LDL-C được xem là mục tiêu điều trị hàng đầu. Đồng thời với việc khuyến khích bệnh nhân thay đổi lối sống, dùng ngay statin hoạt lực cao (high-intensity statin) để hạ LDL-C ≥ 50% so với mức ban đầu, lý tưởng là đạt đích LDL-C < 55 mg/dl (1,4 mmol/l).
Bộ xét nghiệm lipid máu thường qui gồm cholesterol toàn phần, cholesterol trong lipoprotein tỉ trọng cao (HDL-C), cholesterol trong lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL-C) và triglyceride (TG). Tại phòng xét nghiệm Viện Tim, tất cả các chỉ số này đều được đo trực tiếp trong huyết tương bệnh nhân.
Đơn trị với thuốc ức chế P2Y12 sau một giai đoạn tối thiểu điều trị kháng tiểu cầu kép là một tiếp cận mới nhằm làm giảm nguy cơ chảy máu sau can thiệp mạch vành qua da (PCI).
Hội chứng mạch vành cấp (ACS) và loạn nhịp (LN) sau ACS vẫn còn là nguyên nhân thường gặp của đột tử do tim và có khoảng> 6% bệnh nhân (BN) ACS bị nhịp nhanh thất (NNT hay VT) hoặc rung thất (RT hoay VF) trong vòng 48 giờ sau khi khởi phát triệu chứng, thường gặp nhất là trước hoặc trong quá trình tái tưới máu.
Những dữ liệu về nghiên cứu tiến cứu, từ nhiều vùng ở Anh Quốc, mang lại góc nhìn về những đặc điểm của bệnh nhân lớn tuổi bị suy tim mạn và được bắt đầu điều trị với ivabradine. Nhiều bệnh đồng mắc và sử dụng cùng lúc nhiều nhóm thuốc là đặc điểm thường gặp.
LIVE:LIFE là một nghiên cứu đoàn hệ, quan sát tiến cứu, nhãn mở, đa trung tâm đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe (HRQoL) ở bệnh nhân lớn tuổi bị suy tim mạn được theo dõi sau khi khởi trị với ivabradine. Kết cục chính là sự thay đổi thang điểm Minnesota Living with Heart Failure Questionnaire (MLWHFQ) sau 6 tháng.
Chất lượng của các thử nghiệm bao gồm khác nhau; thang đo Jadad dao động từ 2 đến 5 (trung bình 3,2). Tất cả các thử nghiệm được chọn ngẫu nhiên nhưng chỉ có năm thử nghiệm mù đôi. [21, 25, 25] Tất cả năm thử nghiệm so sánh magiê với một loại thuốc chống loạn nhịp thay thế đều không mù đôi.
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389