Mặc dù các hướng dẫn hiện hành về xử trí bệnh động mạch vành ổn định thừa nhận có nhiều cơ chế có thể thúc đẩy tình trạng thiếu máu cơ tim, các lưu đồ chẩn đoán, tiên lượng và điều trị được khuyến cáo vẫn tập trung vào các tổn thương xơ vữa tắc nghẽn ở động mạch vành thượng tâm mạc, và có ít tiến bộ trong việc nhận định chiến lược xử trí các nguyên nhân Thiếu Máu Cục Bộ Cơ Tim (TMCBCT) không do xơ vữa động mạch vành gây ra. Mục đích của bài viết đồng thuận này gồm ba ý: 1) để giới thiệu các bằng chứng khoa học chính yếu rằng xơ vữa tắc nghẽn ở động mạch vành thượng tâm mạch có thể cùng tồn tại với các cơ chế khác của Bệnh Tim Thiếu Máu Cục Bộ (BTTMCB); 2) để phát hiện xem việc nhận thức có nhiều cơ chế thúc đẩy TMCBCT có thể ảnh hưởng như thế nào đến xác suất tiền nghiệm, kết quả xét nghiệm tầm soát và chiến lược điều trị; và 3) để kích hoạt một cách tiếp cận toàn diện hơn đối với các hội chứng TMCBCT mãn tính, phù hợp với những hiểu biết mới về tình trạng bệnh lý này.
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 có hai nhóm biến chứng mạch máu nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong và tàn phế. Đó là biến chứng mạch máu lớn (bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch gồm bệnh mạch vành, bệnh mạch máu não, bệnh động mạch ngoại biên) và biến chứng vi mạch (gồm biến chứng võng mạc, bệnh thận ĐTĐ, biến chứng thần kinh ngoại biên). Bên cạnh đó, bệnh nhân ĐTĐ có nguy cơ nhập viện vì suy tim cao gấp 2 lần so với người không ĐTĐ [1]. Bệnh nhân ĐTĐ có thể bị suy tim với phân suất tống máu giảm hoặc suy tim với phân suất tống máu bảo tồn.
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 có hai nhóm biến chứng mạch máu nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong và tàn phế. Đó là biến chứng mạch máu lớn (bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch gồm bệnh mạch vành, bệnh mạch máu não, bệnh động mạch ngoại biên) và biến chứng vi mạch (gồm biến chứng võng mạc, bệnh thận ĐTĐ, biến chứng thần kinh ngoại biên). Bên cạnh đó, bệnh nhân ĐTĐ có nguy cơ nhập viện vì suy tim cao gấp 2 lần so với người không ĐTĐ [1]. Bệnh nhân ĐTĐ có thể bị suy tim với phân suất tống máu giảm hoặc suy tim với phân suất tống máu bảo tồn.
Điều trị cắt đốt bằng năng lượng sóng có tần số radio (Radiofrequency energy, RF) các rối loạn nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất (Atrioventricular nodal reentrant tachycardia, AVNRT) không loại bỏ hoàn toàn đường đôi nút nhĩ thất. Ảnh hưởng của tồn lưu đường đôi nút nhĩ thất đến thành công và tái phát sau cắt đốt là vấn đề mà chúng ta cần nghiên cứu. các bệnh nhân AVNRT được điều trị cắt đốt thành công bằng năng lượng sóng có tần số radio, nhưng vẫn tồn lưu đường dẫn truyền chậm. Chúng tôi dùng tiêu chí không khởi phát được cơn nhịp nhanh sau cắt đốt, để đánh giá tỉ lệ thành công và tái phát , thông qua đo các thông số về thời gian trơ hiệu quả của các đường dẫn truyền trước và sau thủ thuật cắt đốt.chúng tôi có 54 bệnh nhân được cắt đốt thành công, với 23 bệnh nhân còn tồn lưu đường dẫn truyền chậm. Không có khác biệt về tỉ lệ thành công trước mắt (100%) và lâu dài (1.1%, p=0.4) giữa nhóm còn và không còn tồn lưu đường chậm. Sự khác biệt về các đặc tính điện sinh lý của các đường dẫn truyền dẫn đến không khởi phát được nhịp nhanh sau cắt đốt, và tồn lưu đường dẫn truyền chậm không ảnh hưởng đến thành công và tái phát nhịp nhanh. Không khởi phát được cơn nhịp nhanh sau cắt đốt là tiêu chí đáng tin cậy nhất cho thành công trước mắt và lâu dài. Tồn lưu đường đôi nút nhĩ thất không phải là yếu tố tiên lượng thành công và tái phát nhịp nhanh
Tắc nghẽn tĩnh mạch phổi từ lâu đã được biết đến là một trong những nguyên nhân gây ra tăng áp lực tĩnh mạch phổi và phù phổi. Dù nguyên nhân gây tắc nghẽn có thể là do bẩm sinh, do huyết khối hay do u thì cơ chế gây ra PPC trong trường hợp này đều là do sự gia tăng áp lực của mao mạch phổi (tăng áp phổi tiền mao mạch) đã đẩy dịch vào khoảng kẽ và phế nang [2].
Siêu âm tim 3 chiều (SAT 3D) đã được ứng dụng từ sau năm 2000. Sự phát triển của đầu dò 3 chiều với các tinh thể phát sóng siêu âm sắp xếp theo ma trận bao gồm các kiểu Siêu âm với thời gian thực (Live 3D), Siêu âm tim 3 chiều phóng đại (3D Zoom), Siêu âm tim lấy hình toàn bộ thể tích (Full Volume) đã cải thiện những nhược điểm của Siêu âm tim 2 chiều. Hiện nay phương pháp chẩn đoán mới này ngày càng được ứng dụng rộng rãi hơn trong chẩn đoán chính xác hầu hết các bệnh tim mạch, đặc biệt Siêu âm tim 3 chiều cung cấp những thông tin quan trọng trước, trong và sau khi can thiệp qua thông tim như: nong van 2 lá bằng bóng qua da, thủ thuật kẹp van 2 lá, thay van ĐMC qua da, đóng thông liên nhĩ và lỗ bầu dục thông thương, đặt lồng Watchman trong tiểu nhĩ trái.
Diễn tiến tự nhiên của bệnh HKTMS bao gồm 3 giai đoạn: cấp (vài ngày) với huyết khối mới và nguy cơ cao nhất cho tiến triển lan rộng thuyên tắc xa;
Rung nhĩ là loại rối loạn nhịp tim kéo dài phổ biến nhất và là yếu tố nguy cơ độc lập của đột quỵ và tử vong [1]. Tỉ lệ hiện mắc rung nhĩ tăng theo tuổi, gấp đôi mỗi thập niên sau 50 tuổi và đạt 10% ở những người ≥ 80 tuổi.
Ivabradine là một thuốc chống đau thắt ngực với một dược động học độc đáo vì nó làm giảm tần sốtim mà không làm giảm co bóp cơ tim và không có tác dụng co thắt mạch vành. Ivabradine làm tăng thời gian tâm trương và lưu lượng máu mạch vành và duy trì sựdãn nởmạch vành trong khi gắng sức. Ngoài ra, ivabradine làm tăng dựtrữdòng chảy mạch vành và cải thiện tưới máu tuần hoàn bàng hệ. Ivabradine khác với các thuốc chống đau thắt ngực khác ởchỗcải thiện lưu lượng máu mạch vành và các tác dụng dãn mạch vành. Những đặc tính này làm cho ivabradine trởthành một thuốc chống đau thắt ngực và chống thiếu máu cục bộhiệu quảởbệnh nhân có bệnh động mạch vành.
Tần số tim đóng một vai trò quan trọng trong thiếu máu cục bộ cơ tim. Tần số tim cao làm tăng nhu cầu oxy cơ tim và giảm thời gian tâm trương.
Liệu pháp kháng đông đường uống kéo dài (OAC) sử dụng để điểu trị và phòng ngừa huyết khối và thuyên tắc mạch do huyết khối. Do việc sử dụng OAC rất thường gặp, nên bác sĩ cấp cứu sẽ hay gặp bệnh nhân đang điều trị chống đông tại khoa cấp cứu do những nguyên nhân chung tại cộng đồng hoặc là kết quả tăng nguy cơ chảy máu do việc sử dụng OAC.
Nghiên cứu mới cho thấy: Tiêu thụ hai hoặc nhiều hơn hai khẩu phần các sản phẩm sữa nguyên kem mỗi ngày có liên quan với tỷ lệ bệnh tim mạch và tỷ lệ tử vong thấp hơn, so với tiêu thụ ít sữa hoặc tiêu thụ các sản phẩm sữa ít chất béo.
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389