Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.1)
Ngày 23/04/2018 12:04 | Lượt xem: 1151

TÓM TẮT

Đặt vấn đề:Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp vẫn còn là một trong những nguyên nhân chủ yếu của tử vong và tàn tật trên thế giới. Đây là một bệnh lý đa yếu tố với cơ chế bệnh sinh gồm các yếu tố di truyền và môi trường.

Mục tiêu:Khảo sát mối liên quan của các kiểu gen và alen của biến thể gen AGT M235T, ACE I/D và AGTR1 A1166C với NMCT cấp.

 Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu bệnh chứng gồm các bệnh nhân NMCT cấp và nhóm chứng được bắt cặp theo tuổi và giới tại khoa Nội Tim Mạch, bệnh viện Trưng Vương từ 11/2017 đến 01/2018. Kiểu gen được xác định bằng phương pháp PCR và giải trình tự DNA Sanger.

Kết quả: 30 bệnh nhân NMCT cấp và 30 bệnh nhân trong nhóm chứng tham gia nghiên cứu trong vòng 3 tháng. Tuổi trung bình của nhóm bệnh và nhóm chứng lần lượt là 65,8±13,6 và 60,6±13,3. Có 70% bệnh nhân nam và 30% bệnh nhân nữ ở mỗi nhóm. Phân tích hồi quy logistic cho thấy không có mối liên quan giữa kiểu gen và alen của biến thể gen AGT M235T và ACE I/D với NMCT cấp. Ở biến thể gen AGTR1 A1166C, kiểu gen AA có liên quan với nguy cơ NMCT thấp hơn (OR=0,11; KTC 95%: 0,01–0,99; P=0,049) trong khi kiểu gen AC (OR=8,826; KTC 95%: 1,01–76,96; P=0,049) và alen C (OR=8,826; KTC 95%: 1,01–76,96; P= 0,049) liên quan với nguy cơ NMCT cao hơn.

Kết luận:Kiểu gen và alen của biến thể gen AGTR1 A1166C có liên quan với nguy cơ NMCT cấp. Các biến thể gen AGT M235T và ACE I/D không liên quan với NMCT cấp. Nghiên cứu khác với quy mô lớn hơn cần được tiến hành để kiểm định mối liên quan này.

Từ khóa:nhồi máu cơ tim cấp, biến thể gen, AGT, M235T, ACE, I/D, AGTR1, A1166C

 

ABSTRACT

ASSOCIATION OF AGT M235T, ACE I/D AND AGTR1 A1166C GENE VARIANTS WITH ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION

Tran Cong Duy, Le Gia Hoang Linh, Do Duc Minh, Chau Ngoc Hoa

 

Background:Acute myocardial infarction (AMI) remains one of the major causes of death and disability worldwide. It is a multifactorial disease influenced by environmental and genetic factors.

ObjectivesTo survey the association of genotypes and alleles of AGT M235T, ACE I/D và AGTR1 A1166C gene variants with AMI.

Methods:Acase-control study including AMI patients and age- and sex-matched controls was carried out from November 2017 to January 2018 at the Department of Cardiology, Trung Vuong Hospital. Genotypes were determined by the PCR and Sanger DNA sequencing method.

Results: There were 30 AMI patients and 30 controls attending our study during 3 months. The mean age of cases and controls was 65.8±13.6 and 60.6±13.3, respectively. There were 70.0 % men and 30.0% women in each group. Logistic regression analysis showed no association of genotypes and alleles of AGT M235T and ACE I/D gene variants with AMI. For AGTR1 A1166C gene polymorphism, AA genotype was associated with lower risk of AMI (OR=0.11; KTC 95%: 0.01–0.99; P=0.049) while AC genotype (OR=8.826; KTC 95%: 1.01–76.96; P=0.049) and allele C (OR=8.826; KTC 95%: 1.01–76.96; P=0.049) were associated with higher risk of AMI.

Conclusions:Genotypes and alleles of AGTR1 A1166C gene variant were associated with AMI risk. There was no association between AGT M235T và ACE I/D gene polymorphims with AMI. Further large-scale studies are requried to test this relationship.

Key words:acute myocardial infarction, gene variants, AGT, M235T, ACE, I/D, AGTR1, A1166C

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Ngày nay, nhồi máu cơ tim cấp vẫn còn là một trong những nguyên nhân chủ yếu của tử vong và tàn tật trên thế giới[19]. Đây là một bệnh lý đa yếu tố với cơ chế bệnh sinh gồm các yếu tố di truyền và yếu tố môi trường. Các yếu tố nguy cơ kinh điển của NMCT là tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, nam ≥ 45 tuổi, nữ ≥ 55 tuổi và tiền sử gia đình bệnh tim mạch sớm. Trong những thập niên qua, một số nghiên cứu nước ngoài đã được thực hiện để xác định các biến thể chức năng của một số gen tiềm năng và nguy cơ xuất hiện NMCT cấp.

Hệ renin – angiotensin – aldosterone (RAA) đóng vai trò quan trọng trong điều hòa huyết áp và cân bằng nội mô, và có liên quan với cơ chế bệnh sinh của NMCT. Mỗi thành phần của hệ RAA đại diện cho một ứng cử viên tiềm năng trong nguyên nhân gây ra NMCT. Angiotensinogen (AGT) là một protein ở gan tương tác với renin sản xuất ra angiotensin I, tiền hormone này được biến đổi thành angiotensin II qua tác dụng của angiotensin-converting enzyme (ACE). Angiotensin II là phân tử tác dụng chủ yếu của hệ RAA, gây co mạch, đặc biệt là động mạch vành bằng cách hoạt hóa hệ thần kinh giao cảm, kích thích tăng sinh nguyên bào sợi, ảnh hưởng gây độc trực tiếp lên tế bào cơ tim, tái cấu trúc mạch máu, bài tiết aldosterone, rối loạn chức năng nội mô và xơ vữa động mạch do tăng stress oxy hóa[2].

Gen AGT nằm trên nhiễm sắc thể (NST) số 1, gồm 5 exon và 4 intron, kéo dài 13 kb và có nhiều biến thể, trong đó biến thể M235T (rs699) nằm trên exon 2 được quan tâm nhiều nhất với sự thay đổi axit amin ở vị trí 235 từ Methionin thành Theronin. Gen mã hóa ACE nằm trên nhánh dài NST số 17 (17q21), có chiều dài là 21 kb với 26 exon và 25 intron. Trên gen ACE, biến thể phổ biến và được cho là có liên quan với NMCT là biến thể I/D (insertion/deletion). ACE I/D (rs1799752) không phải là một biến thể thực sự, mà là sự thêm vào (insertion) hoặc mất (deletion) một đoạn DNA dài 287 bp nằm ở intron 16. Gen thụ thể Angotenin II típ 1 (AGTR1) gồm 5 exon và 4 intron nằm trên nhánh dài NST số 3 (3q21-25) và có chiều dài hơn 55Kb. Biến thể A1166C (rs5186) được nghiên cứu nhiều nhất trên gen AGTR1. Tính đa hình trong biến thể này là sự thay thế A với C tại vi trí nucleotide 1166, nằm tại vùng không dịch mã 3’ của chuỗi mRNA.

Cho đến thời điểm hiện tại, mối liên quan giữa các biến thể gen của hệ RAA với nguy cơ NMCT cấp chưa được nghiên cứu ở nước ta. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để bước đầu khảo sát xem kiểu gen và alen của biến thể gen AGT M235T, ACE I/D và AGTR1 A1166C có phải là yếu tố nguy cơ của NMCT cấp ở người Việt Nam.

II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Khảo sát mối liên quan giữa các kiểu gen và alen của biến thể M235T trên gen AGT, biến thể I/D trên gen ACE và biến thể A1166C trên gen AGTR1 với nhồi máu cơ tim cấp.

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu bệnh chứng

  1. Đối tượng nghiên cứu

Bệnh nhân NMCT cấp nhập khoa Nội Tim Mạch, bệnh viện Trưng Vương từ 11/2017 đến 01/2018.

Nhóm chứng: Những người không mắc NMCT cấp nhập khoa Nội Tim Mạch, bệnh viện Trưng Vương từ 11/2017 đến 01/2018 được bắt cặp với các bệnh nhân trong nhóm bệnh theo tuổi (±5) và giới tính.

  1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
  2. Nhóm bệnh:

-          Bệnh nhân nam hoặc nữ, ≥ 18 tuổi

-          Được chẩn đoán xác định NCMT cấp

-          Đồng ý tham gia nghiên cứu

·         Nhóm chứng:

-          Nam hoặc nữ ≥ 18 tuổi

-          Không có tiền căn hoặc đang mắc NMCT

-          Đồng ý tham gia nghiên cứu

  1. Tiêu chuẩn loại trừ

-          Khôngđồng ý tham gia nghiên cứu

-          Không đủ dữ liệu để thu thập

  1. Kỹ thuật chọn mẫu: chọn mẫu liên tiếp
  2. Phương pháp thu thập số liệu: mẫu thu thập dữ liệu soạn sẵn được hoàn thành bằng cách hỏi bệnh, khám lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán NMCT cấp, các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành, thể lâm sàng NMCT cấp, phân độ Killip, kiểu gen và alen của các biến thể gen.
  3. Nhồi máu cơ tim cấp: được chẩn đoán tại bệnh viện Trưng Vương theo định nghĩa toàn cầu lần thứ 3 của ESC/ACCF/AHA/WHF 2012 [15]: tăng và/hoặc giảm giá trị của Troponin I với ít nhất một giá trị trên bách phân vị thứ 99 của giới hạn trên khoảng tham chiếu và ít nhất một trong các yếu tố sau: triệu chứng thiếu máu cục bộ cơ tim; thay đổi ECG của thiếu máu cục bộ cơ tim mới (thay đổi ST-T hoặc blốc nhánh trái mới xuất hiện); xuất hiện sóng Q bệnh lý mới trên ECG; chứng cứ hình ảnh rối loạn vận động vùng mới xuất hiện trên siêu âm tim; xác định huyết khối trong lòng động mạch vành bằng chụp động mạch vành cản quang.
  4. Xác định kiểu gen: Kiểu gen của các biến thể gen AGT M235T (MM, TT, MT), ACE I/D (II, DD, ID), AGTR1 A1166C (AA, CC, AC) được xác định tại Trung tâm Y Sinh học Phân tử, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Mỗi bệnh nhân được lấy 2 ml máu tĩnh mạch, cho vào ống chống đông có EDTA. Genomic DNA được tách chiết trong vòng 24 giờ bằng bộ kit GeneJet TM whole blood genomic DNA purification (Thermo, Mỹ). Mỗi tube PCR có thể tích 15 ml chứa các thành phần: 1,5μl PCR buffer 10X; 1,5μl dNTP 2,5mM; 0,75μl mỗi mồi xuôi và ngược (10nM/μl), 0,1μl TaKaRa TaqTM HotStart Polymerase (Takara, Nhật Bản), 2μl genomic DNA (20-50ng/μl) và 8,4μl nước cất 2 lần khử ion. Các phản ứng luôn kèm theo một chứng âm không chứa DNA để kiểm soát ngoại nhiễm. Chu trình luân nhiệt cho PCR được thực hiện trên máy Mastercycler@Pro S (Eppendorf, Đức). Sản phẩm PCR được kiểm tra bằng điện di trên thạch agarose và quan sát bằng hệ thống chụp ảnh điện di Geldoc-ItTM (UVP, Mỹ). Đối với gen AGT và AGTR1, sản phẩm PCR được giải trình tự bằng phương pháp Sanger. Trình tự DNA được đọc bằng máy ABI 3130 Genetic Analyzer, với POP-7 polymer và capillary 50 cm (Applied Biosystems, Mỹ) và kết quả giải trình tự được phân tích bằng phần mềm CLC Main Workbench.

Theo timmachhoc.vn

PK Đức Tín

Print Chia sẽ qua facebook bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.1) Chia sẽ qua google bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.1) Chia sẽ qua twitter bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.1) Chia sẽ qua MySpace bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.1) Chia sẽ qua LinkedIn bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.1) Chia sẽ qua stumbleupon bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.1) Chia sẽ qua icio bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.1) Chia sẽ qua digg bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.1) Chia sẽ qua yahoo bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.1) Chia sẽ qua yahoo bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.1) Chia sẽ qua yahoo bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.1) Chia sẽ qua yahoo bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.1)

Tin tức liên quan

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP