Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.2)
Ngày 25/04/2018 05:29 | Lượt xem: 1223

Dữ liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2007 và SPSS 16.0 for Window. Các biến định tính được trình bày theo tần số, tỷ lệ và so sánh tỷ lệ trung bình giữa các biến bằng phép kiểm Chi bình phương.

  1. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Dữ liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2007 và SPSS 16.0 for Window. Các biến định tính được trình bày theo tần số, tỷ lệ và so sánh tỷ lệ trung bình giữa các biến bằng phép kiểm Chi bình phương. Các biến định lượng được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (TB ± ĐLC) nếu phân phối chuẩn và so sánh tỷ lệ trung bình giữa các biến bằng phép kiểm t mẫu ghép cặp. Phân tích mối liên quan giữa kiểu gen và alen của các biến thể gen với NMCT cấp bằng hồi quy logistic với tỉ số số chênh OR và khoảng tin cậy (KTC) 95%. Kết quả của một phép kiểm khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.

IV.             KẾT QUẢ

Trong thời gian 3 tháng, nghiên cứu của chúng tôi có 30 bệnh nhân NMCT và 30 người trong nhóm chứng tham gia. Tuổi trung bình của nhóm NMCT (65,8 ± 13,6) và nhóm chứng (60,6 ± 13,3) khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P = 0,140). Tỷ lệ nam/nữ của nhóm bệnh và nhóm chứng giống nhau (nam chiếm 70%, nữ chiếm 30%). Các đặc điểm về yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành, thể lâm sàng nhồi máu cơ tim và phân độ Killip được trình bày ở bảng 1.

Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu

 

Tần số kiểu gen, alen của các biến thể gen AGT 235T, ACE I/D và AGTR1 được trình bày ở bảng 2 và bảng 3. Bảng 4 và bảng 5 trình bày kết quả phân tích mối liên quan giữa các biến thể gen với NMCT cấp. Phân tích hồi quy logistic cho thấy không có mối liên quan giữa kiểu gen và alen của biến thể gen AGT M235T và ACE I/D với NMCT cấp, trong khi đó ở  biến thể gen AGTR1 A1166C, kiểu gen AA làm giảm nguy cơ NMCT (OR = 0,11; KTC 95%: 0,01 – 0,99; P = 0,049); kiểu gen AC (OR = 8,826; KTC 95%: 1,01 – 76,96; P = 0,049) và alen C (OR = 8,826; KTC 95%: 1,01 – 76,96; P = 0,049) gia tăng nguy cơ NMCT cấp.

 

V.  BÀN LUẬN

1.      Đặc điểm dân số nghiên cứu

Nghiên cứu bệnh chứng này có đặc điểm dân số và yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành tương đồng giữa hai nhóm. Đa số người tham gia là người cao tuổi (tuổi trung bình 65,8 ở nhóm NMCT và 60,6 ở nhóm chứng) và giới tính nam (70%). Đặc điểm về tuổi và giới của nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước[9],[10]. Trong các yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành, tăng huyết áp và hút thuốc lá có tần số cao nhất (80% và 66,7% ở các bệnh nhân NMCT). Ở nhóm NMCT, thể lâm sàng NMCT cấp không ST chênh lên có tỷ lệ cao hơn NMCT cấp ST chênh lên (56,7% so với 43,3%) và mức độ suy bơm Killip I chiếm chủ yếu (66,7%), chỉ có 6,6% bệnh nhân có phân độ Killip III và không bệnh nhân nào bị choáng tim với Killip IV.

Biến thể M235T trên gen AGT

Trong nghiên cứu của chúng tôi, kiểu gen TT chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 73,3% ở nhóm NMCT và 76,7% ở nhóm chứng, không có bệnh nhân nào mang kiểu gen MM. Alen T có tần số cao nhất ở những bệnh nhân NMCT (86,7%) lẫn người không NMCT (88,3%). Tuy nhiên, nghiên cứu chưa phát hiện mối liên quan giữa kiểu gen hay alen của biến thể M235T với nguy cơ NMCT cấp. Kamitani và cs lần đầu tiên báo cáo rằng tính đa hình gen AGT M235T làm tăng nguy cơ NMCT trong một nghiên cứu bệnh chứng với 103 bệnh nhân NMCT và 103 người thuộc nhóm chứng, tất cả đều là người Nhật[7]. Kiểu gen TT thường gặp ở bệnh nhân NMCT hơn nhóm chứng (P < 0,05) và là yếu tố tiên lượng NMCT[7]. Tuy nhiên, một số nghiên cứu và phân tích gộp cho thấy tính đa hình gen AGT M235T không liên quan với NMCT[14],[20]. Một phân tích gộp của Yu-Jing Wang và Yan Pan gồm 21 nghiên cứu bệnh chứng với 5.887 bệnh nhân NMCT và 6.164 người thuộc nhóm chứng kết luận rằng không có mối liên quan giữa AGT M235T và nguy cơ NMCT trong dân số chung. Tuy nhiên, phân tích dưới nhóm theo chủng tộc phát hiện tính đa hình M235T có liên quan với nguy cơ NMCT ở những người châu Á (OR = 1,47; KTC 95%: 1,01 – 2,12)[18]. Điều này gợi ý có vai trò của chủng tộc trong cơ chế di truyền và môi trường bệnh nhân sinh sống.

Biến thể I/D trên gen ACE

Ở các bệnh nhân NMCT, biến thể gen ACE I/D có tần số kiểu gen II cao nhất (53,3%), tiếp theo là kiểu gen DD (36,7%) và kiểu gen dị hợp tử ID ít nhất (10,0%). Về alen, alen I chiếm tỷ lệ cao hơn ở cả hai nhóm: 58,3% đối với nhóm NMCT và 55,0% đối với nhóm chứng. Sự khác biệt tỷ lệ kiểu gen và alen của biến thể gen ACE I/D giữa nhóm NMCT và nhóm chứng chưa đạt mức có ý nghĩa thống kê. Trong những thập niên qua, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để phân tích mối liên quan giữa biến thể gen ACE I/D và NMCT cấp kể tử khi Cambien và cs lần đầu tiên báo cáo rằng kiểu gen ACE DD và alen D có thể là một yếu tố nguy cơ của NMCT[4]. Mối liên quan giữa kiểu gen DD và NMCT cấp được phát hiện ở nhiều dân số khác nhau[3],[12],[13]. Theo một phân tích gộp của Zhao W, Ma ST và Cui LQ gồm 8 nghiên cứu với 828 bệnh nhân NMCT và 781 người trong nhóm chứng thuộc dân tộc Hán (Trung Quốc), tính đa hình ACE I/D liên quan với NMCT ở tất cả mô hình di truyền (II so với DD: OR = 0,40, KTC 95%: 0,31-0,53; II so với DI: OR = 0,72, KTC 95%: 0,57-0,91; mô hình trội: OR  =1,74, KTC 95%: 1,41-2,16; mô hình lặn: OR = 0,47, KTC 95%: 0,38-0,60)[22]. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu lớn khác chưa nhận thấy mối liên quan mạnh giữa ACE I/D và NMCT cấp ở các dân số khác nhau như Đan Mạch, Đức, Anh và người Da Trắng gốc Châu Âu[1],[6],[7],[17]. Kết quả khác nhau trong các nghiên cứu này có thể do sự khác biệt về cơ sở di truyền của những dân số khác nhau, cở mẫu, sai lệch trong chọn lựa nhóm chứng và sai lệch trong cân bằng Hardy-Weinberg.

Biến thể A1166C trên gen AGTR1

Qua kết quả được trình bày ở bảng 2 và bảng 3, chúng tôi nhận thấy kiểu gen AA chiếm đa số ở 2 nhóm (76,7% ở nhóm NMCT và 96,7% ở nhóm chứng) nhưng nhóm chứng cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê (P = 0,023); ngược lại, kiểu gen AC ở nhóm NMCT cao hơn có ý nghĩa (23,3% so với 3,3%; P = 0,023); không có người nào mang kiểu gen đồng hợp tử CC. Phân tích hồi quy logistic cho thấy kiểu gen AA làm giảm nguy cơ NMCT (OR = 0,11; KTC 95%: 0,01 – 0,99; P = 0,049), trong khi kiểu gen AC (OR = 8,826; KTC 95%: 1,01 – 76,96; P = 0,049) và alen C (OR = 8,826; KTC 95%: 1,01 – 76,96; P = 0,049) gia tăng nguy cơ NMCT cấp. Kết quả này phù hợp với phát hiện trong các nghiên cứu của Fernandez-Arcas N[5] và Mehri S[11]. Vào năm 1994, Tiret và cs lần đầu tiên báo cáo alen C có liên quan với NMCT [16]. Dù một số nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan giữa tính đa hình gen AGTR1 và nguy cơ NMCT cấp nhưng phân tích gộp với 16 nghiên cứu bệnh chứng của Zhang H và cs cũng kết luận rằng kiểu gen CC và alen C của điểm đa hình A1166C trên gen AGTR1 có liên quan với NMCT. Trong phân tích gộp đó gồm 6.194 bệnh nhân NMCT và 5.716 người thuộc nhóm chứng, sự phân bố kiểu gen ở nhóm chứng là 57,3% AA, 35,9% AC và 6,8% CC. So với kiểu gen AA, những người mang kiểu gen CC có nguy cơ NMCT cao hơn đáng kể (OR = 1,35; KTC 95%: 1,05-1,73; P = 0,02)[21]. Hơn nữa, alen C làm tăng nguy cơ dễ mắc NMCT hơn alen A (OR = 1,17; KTC 95%: 1,04-1,31; P = 0,008)[21].

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 60 bệnh nhân ở nhóm NMCT và nhóm chứng, chúng tôi nhận thấy kiểu gen và alen của biến thể gen AGTR1 A1166C có liên quan với nguy cơ NMCT cấp. Các kiểu gen và alen của biến thể gen AGT M235T và ACE I/D không liên quan với NMCT cấp. Trong tương lai, nghiên cứu khác với quy mô lớn hơn cần được tiến hành để kiểm định mối liên quan này ở dân số Việt Nam.

Theo timmachhoc.vn

PK Đức Tín

Print Chia sẽ qua facebook bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.2) Chia sẽ qua google bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.2) Chia sẽ qua twitter bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.2) Chia sẽ qua MySpace bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.2) Chia sẽ qua LinkedIn bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.2) Chia sẽ qua stumbleupon bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.2) Chia sẽ qua icio bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.2) Chia sẽ qua digg bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.2) Chia sẽ qua yahoo bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.2) Chia sẽ qua yahoo bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.2) Chia sẽ qua yahoo bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.2) Chia sẽ qua yahoo bài: Khảo sát mối liên quan của các biến thể Gen Agt M235t, Ace i/d, Agtr1 A1166c với nhồi máu cơ tim cấp (P.2)

Tin tức liên quan

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP