Chăm sóc bệnh nhân dùng kháng đông đường uống mới (NOAC) trong tình huống cấp tính (Management of Patients on Non–Vitamin K Antagonist Oral Anticoagulants in the Acute Care) (P.3)
Ngày 20/05/2018 06:46 | Lượt xem: 1156

CHUYỂN NHỊP RUNG NHĨ

Phân tích hồi cứu từ các thử nghiệm lâm sàng quan trọng của NOAC đã không cho thấy sự khác biệt đáng kể trong kết cục sau chuyển nhịp ở những BN điều trị bằng NOACs so với warfarin. Phân tích đa trung tâm các biến cố trong các thử nghiệm ngẫu nhiên cũng khẳng định những kết quả này,

CHUYỂN NHỊP RUNG NHĨ

Phân tích hồi cứu từ các thử nghiệm lâm sàng quan trọng của NOAC đã không cho thấy sự khác biệt đáng kể trong kết cục sau chuyển nhịp ở những BN điều trị bằng NOACs so với warfarin. Phân tích đa trung tâm các biến cố trong các thử nghiệm ngẫu nhiên cũng khẳng định những kết quả này, cho thấy không có sự khác biệt đáng kể trong đột quị/thuyên tắc hệ thống (tỉ số chênh, 0,73, 95% CI, 0,31-1,72) hoặc các biến cố xuất huyết nặng/không nặng có liên quan đến lâm sàng (tỉ số chênh, 1.41, 95% CI, 0.87-2.28) sau khi chuyển nhịp tim (1).

Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên X-VeRTđánh giá hiệu quả của rivaroxaban so với warfarin trong chuyển nhịp tim ở những BN rung nhĩ không do van có kế hoạch chuyển nhịp chọn lọc. Thử nghiệm gồm hơn 1500 BN trải qua chuyển nhịp sớm (khoảng thời gian đích từ 1 đến 5 ngày sau khi làm ngẫu nhiên với siêu âm tim qua thực quản) hoặc trì hoãn (3 đến 8 tuần). Việc chuyển nhịp được thực hiện theo kiểu 2:1 với rivaroxaban hoặc warfarin. Kết cục hiệu quả chính (bao gồm đột quị, cơn TIA, thuyên tắc ngoại vi, NMCT, và tử vong do tim mạch) xuất hiện ở 0,51% BN dùng rivaroxaban so với 1.02% BN được điều trị bằng thuốc ức chế yếu tố Xa (RR, 0.50, 95% CI, 0.15- 1,73) với không có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ xuất huyết (13).

Nghiên cứu ENSURE-AF (Edoxaban so với Enoxaparin-warfarin ở những BN rung nhĩ chuyển nhịp) thử nghiệm ngẫu nhiên 2199 bệnh nhân dùng edoxaban hoặc enoxaparin/warfarin trong thời gian chuyển nhịp có hay không có hướng dẫn của siêu âm tim qua thực quản. Đối với chuyển nhịp có hướng dẫn của siêu âm tim qua thực quản, phân chia ngẫu nhiên xảy ra trong thời gian<3 ngày từ lúc chuyển nhịp và nghiên cứu điều trị được tiếp tục trong ít nhất 28 ngày. Đối với chuyển nhịp không có hướng dẫn của siêu âm tim qua thực quản, điều trị nghiên cứu được bắt đầu ít nhất 21 ngày trước khi chuyển nhịp và kéo dài ít nhất 28 ngày. Kết cục hiệu quả chính (bao gồm đột quị, biến cố thuyên tắc hệ thống, NMCT, và tử vong do tim mạch) và kết cục an toàn chính (chảy máu nặng hoặc không nặng có liên quan đến lâm sàng) xảy ra ở tần số thống kê tương tự. Edoxaban có thể là một lựa chọn thay thế hiệu quả và an toàn cho enoxaparin / warfarin đối với những bệnh nhân có rung nhĩ không do bệnh lý van tim cần chuyển nhịp (14).

Dữ liệu quan sát từ thực hành lâm sàng cũng cho những kết quả tương tự. Dữ liệu từ một nghiên cứu cohort trên toàn nước Mỹ cho thấy không có sự khác biệt giữa kết cục ở những BN được điều trị với dabigatran so với warfarin. Trong 1230 BN được chuyển nhịp, tỷ lệ cộng dồn của đột quị, chảy máu hoặc tử vong ở thời điểm 30 tuần là 2.0% ở những người được điều trị với warfarin và 1.0% ở BN dùng dabigatran (HR điều chỉnh, 1.33, 95% CI, 0.33-5.42). Dữ liện từ một trung tâm tim mạch lớn (> 4600 BN chuyển nhịp) cũng không xác định bất kỳ sự khác biệt nào trong các biến cố huyết khối thuyên tắc hoặc xuất huyết sau chuyển nhịptrên BN dùng warfarin hay NOAC (15).

Các đề nghị hiện nay về vai trò của NOACs trong chuyển nhịp (5,6,10):

♦  Class I

•         BN RN ≥ 48h hoặc không biết thời gian: KĐ kháng Vit K 3-4 tuần trước và sau chuyển nhịp (INR 2-3), bất chấp thang điểm CHA2DS2-VASc và biện pháp chuyển nhịp

•         BN RN ≥ 48 giờ hoặc không biết thời gian, cần chuyển nhịp khẩn vì rối loạn huyết động: Kháng đông càng sớm càng tốt và tiếp tục 4 tuần sau chuyển nhịp, trừ khi có CCĐ

•         BN RN <48 giờ và nguy cơ ĐQ rất cao: Heparin TM hay LWMH, NOACs nên dùng càng sớm càng tốt trước hoặc ngay sau chuyển nhịp, sau đó là kháng đông uống dài hạn

•         Sau chuyển nhịp dù thời gian nào, dùng KĐ dài hạn hay không tùy thuộc vào nguy cơ thuyên tắc huyết khối của BN

♦  Class IIa

•         BN RN ≥ 48 giờ hoặc không biết thời gian và không chấp nhận KĐ trước 3 tuần: Heparin, kháng vitamin K (ít nhất 5 ngày), NOACs (2-5 ngày), sau đó thực hiện ETO và chuyển nhịp nếu không có huyết khối trong nhĩ và tiểu nhĩ trái (B)

•          BN RN ≥ 48 giờ hoặc không biết thời gian, có thể dùngNOACstrước 3 tuần và 4 tuần sau chuyển nhịp(C)

♦  Class IIb

•           BN RN hoặc flutter nhĩ < 48 giờ và nguy cơ thuyên tắc huyết khối thấp, có thể quan tâm dùng heparin IV, LMWH, NOACs, hoặc không dùng kháng đông khi chuyển nhịp.

Hình 5.Chuyển nhịp ở bn rung nhĩ đang được điều trị NOACs, phụ thuộc vào thời gian loạn nhịp và kháng đông đã dùng trước đó

Theo timmachhoc.vn

PK Đức Tín

Print Chia sẽ qua facebook bài: Chăm sóc bệnh nhân dùng kháng đông đường uống mới (NOAC) trong tình huống cấp tính (Management of Patients on Non–Vitamin K Antagonist Oral Anticoagulants in the Acute Care) (P.3) Chia sẽ qua google bài: Chăm sóc bệnh nhân dùng kháng đông đường uống mới (NOAC) trong tình huống cấp tính (Management of Patients on Non–Vitamin K Antagonist Oral Anticoagulants in the Acute Care) (P.3) Chia sẽ qua twitter bài: Chăm sóc bệnh nhân dùng kháng đông đường uống mới (NOAC) trong tình huống cấp tính (Management of Patients on Non–Vitamin K Antagonist Oral Anticoagulants in the Acute Care) (P.3) Chia sẽ qua MySpace bài: Chăm sóc bệnh nhân dùng kháng đông đường uống mới (NOAC) trong tình huống cấp tính (Management of Patients on Non–Vitamin K Antagonist Oral Anticoagulants in the Acute Care) (P.3) Chia sẽ qua LinkedIn bài: Chăm sóc bệnh nhân dùng kháng đông đường uống mới (NOAC) trong tình huống cấp tính (Management of Patients on Non–Vitamin K Antagonist Oral Anticoagulants in the Acute Care) (P.3) Chia sẽ qua stumbleupon bài: Chăm sóc bệnh nhân dùng kháng đông đường uống mới (NOAC) trong tình huống cấp tính (Management of Patients on Non–Vitamin K Antagonist Oral Anticoagulants in the Acute Care) (P.3) Chia sẽ qua icio bài: Chăm sóc bệnh nhân dùng kháng đông đường uống mới (NOAC) trong tình huống cấp tính (Management of Patients on Non–Vitamin K Antagonist Oral Anticoagulants in the Acute Care) (P.3) Chia sẽ qua digg bài: Chăm sóc bệnh nhân dùng kháng đông đường uống mới (NOAC) trong tình huống cấp tính (Management of Patients on Non–Vitamin K Antagonist Oral Anticoagulants in the Acute Care) (P.3) Chia sẽ qua yahoo bài: Chăm sóc bệnh nhân dùng kháng đông đường uống mới (NOAC) trong tình huống cấp tính (Management of Patients on Non–Vitamin K Antagonist Oral Anticoagulants in the Acute Care) (P.3) Chia sẽ qua yahoo bài: Chăm sóc bệnh nhân dùng kháng đông đường uống mới (NOAC) trong tình huống cấp tính (Management of Patients on Non–Vitamin K Antagonist Oral Anticoagulants in the Acute Care) (P.3) Chia sẽ qua yahoo bài: Chăm sóc bệnh nhân dùng kháng đông đường uống mới (NOAC) trong tình huống cấp tính (Management of Patients on Non–Vitamin K Antagonist Oral Anticoagulants in the Acute Care) (P.3) Chia sẽ qua yahoo bài: Chăm sóc bệnh nhân dùng kháng đông đường uống mới (NOAC) trong tình huống cấp tính (Management of Patients on Non–Vitamin K Antagonist Oral Anticoagulants in the Acute Care) (P.3)

Tin tức liên quan

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP