Dãn thất (P) là để thích ứng với tình trạng quá tải dịch. Trong trường hợp quá tải dịch cấp tính, thất (P) sẽ đáp ứng bằng cách tăng thể tích cuối tâm trương và tăng co bóp, nhưng suy thất (P) có thể xảy ra nhanh chóng nếu các cơ chế này không đáp ứng đủ áp lực để duy trì cung lượng tim (vd: huyết khối gây thuyên tắc trong trường hợp thuyên tắc phổi cấp).
II.3. HẬU QUẢ CỦA SUY THẤT PHẢI
Dãn thất (P) là để thích ứng với tình trạng quá tải dịch. Trong trường hợp quá tải dịch cấp tính, thất (P) sẽ đáp ứng bằng cách tăng thể tích cuối tâm trương và tăng co bóp, nhưng suy thất (P) có thể xảy ra nhanh chóng nếu các cơ chế này không đáp ứng đủ áp lực để duy trì cung lượng tim (vd: huyết khối gây thuyên tắc trong trường hợp thuyên tắc phổi cấp). Trong trường hợp tăng áp phổi mạn tính do các nguyên nhân tiền mao mạch và hậu mao mạch, thất (P) đáp ứng bằng cách tăng hậu tải dần với phì đại thất (P) dần để duy trì cung lượng tim lúc nghỉ trong một thời gian dài. Cuối cùng thất (P) dãn dẫn đến hở van ba lá và tiếp theo là giảm cung lượng tim. Giai đoạn mất bù cấp trong bệnh cảnh tăng áp động mạch phổi mạn tính có thể có biểu hiện lâm sàng khó phân biệt với suy thất (P) thật sự, vd: thuyên tắc phổi cấp.
III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
III.1. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG
III.2. SIÊU ÂM TIM (Hình 3, bảng 3)
Mục tiêu của SAT là loại trừ nguyên nhân ngoại lai gây suy thất(P) cấp cần phải xử trí khẩn cấp (vd: chèn ép tim cấp), đánh giá áp lực nhĩ (P) bằng cách đánh giá đường kính và mức độ xẹp theo hô hấp của tĩnh mạch chủ dưới, đánh giá áp lực động mạch phổi tâm thu thông qua độ chênh áp qua van ba lá, đánh giá chức năng thất (P) toàn bộ bằng tối thiểu 1 trong các chỉ số: sự thay đổi phân suất co thắt; vận động về phía trước của van ba lá; vận tốc S’ tâm thu của vòng van ba lá đánh giá qua siêu âm doppler mô hoặc chỉ số hiệu suất cơ tim thất (P). Ngoài ra, có thể đánh giá độ co ngắn theo chiều dọc của vùng và toàn bộ thất (P) qua siêu âm đánh giá sức căng thành thất.
Hình 3: Hình mô tả các thông số siêu âm tim đánh giá suy chức năng thất (P). Ao: động mạch chủ; DTI: siêu âm doppler mô; EF: phân suất tống máu; FAC: sự thay đổi diện tích co bóp. IVC: tĩnh mạch chủ dưới. RA: nhĩ (P); RIMP: chỉ số đánh giá chức năng cơ tim thất (P). RV: thất (P); RVEDD: đường kính cuối tâm trương thất (P); TAPSE: vận động về ra trước trong thì tâm thu của vòng van ba lá. TR: hở ba lá.
Theo timmachhoc.vn
PK Đức Tín
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389