Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh viện Việt Đức
Ngày 13/12/2016 07:58 | Lượt xem: 2722

TÓM TẮT

Đánh giá kết quả phẫu thuật, biến chứng và cách xử trí chấn thương (CT), vết thương (VT) động mạch (ĐM) ngoại vi tại Bệnh viện Việt Đức.

Đối tượng và phương pháp:

Gồm 533 BN điều trị tại BV Việt Đức từ 1/2010 đến 12/2014. Mô tả hồi cứu đánh giá kết quả phẫu thuật CT-VT ĐM ngoại vi, các biến chứng và cách xử trí.

Kết quả:

Vị trí tổn thương hay gặp nhất là ĐM cánh tay 30,01% (160BN) và ĐM khoeo 32,83% (175BN). Tổn thương giải phẫu bệnh chủ yếu là đứt đôi ĐM (189BN≈35,45%) và đụng dập (262BN≈49,15%). Biện pháp điều trị chủ yếu với VT đứt đôi ĐM là nối trực tiếp 76,19% (144/189) và ghép mạch tự thân 51,9% (136/262) với mạch đụng dập. Vị trí có tổn thương cắt cụt chi cao nhất là ĐM khoeo 66,67% (10/15). Kết quả điều trị tốt sau mổ là 88,4%, chỉ có 0,8% có biến chứng phải cắt cụt chi thì hai. Tỷ lệ tốt sau mổ ở nhóm VTĐMNV là 91,6 % cao hơn so với nhóm CTĐMNV là 84,1%. Biến chứng sau mổ hay gặp là nhiễm trùng vết mổ gặp 33/63, cắt cụt chi thì hai 15/63BN (23,8%).

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chấn thương-vết thương mạch máu (CT-VTMM) ngoại vi là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp chiếm 2% cấp cứu ngoại chung và 3,1% cấp cứu ngoại chấn thương. Chẩn đoán sớm, cấp cứu đúng quy trình, phẫu thuật kịp thời trong 6 giờ đầu sau tai nạn là những yếu tố quan trọng làm giảm các biến chứng, di chứng. Chẩn đoán muộn, xử trí không đúng dẫn đến các biến chứng do thiếu máu chi không hồi phục như mất chức năng chi do hoại tử một phần cơ hoặc cắt cụt chi do hoại tử hoàn toàn chi thể, nặng nhất là tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân gây suy đa tạng, tử vong. Có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Việt Đức cũng như bệnh viện các tuyến, tuy nhiên tại Bệnh viện Việt Đức là tuyến cuối cùng tiếp nhận các tổn thương mạch máu, trong những năm gần đây dù đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm cải thiện chẩn đoán và điều trị bệnh nhân chấn thương-vết thương mạch máu, tuy nhiên dường như chưa được như mong muốn, đồng thời với thực trạng số lượng bệnh nhân ngày một nhiều, mức độ nặng của bệnh ngày một tăng. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này để nhận xét về hình thái tổn thương và kết quả điều trị sớm CT-VT mạch máu ngoại vi giai đoạn 2010-2014, rút ra một số kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý thường gặp và nguy hiểm này

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng

Gồm 533 bệnh nhân (BN) bị CT-VT động mạch ngoại vi được mổ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2014 với chẩn đoán sau mổ là: chấn thương hoặc vết thương động mạch ngoại vi

Phương pháp nghiên cứu

Mô tả hồi cứu, trên cơ sở thống kê các số liệu, đánh giá các tổn thương giải phẫu bệnh và xử trí trong mổ, đánh giá kết quả điều trị sớm, các biến chứng và xử trí các biến chứng. Chỉ tiêu nghiên cứu gồm: giải phẫu bệnh, lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, phương pháp phẫu thuật, kết quả, biến chứng, tử vong, cắt cụt. Các số liệu thông kê bằng phần mềm thống kê y sinh học. Bàn luận, so sánh đối chiếu với các tác giả khác đã công bố.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Các hình thái tổn thương động mạch-xử trí

 Hình thái tổn thương ĐM gặp chủ yếu là đứt đôi ĐM chiếm 35,45% (189/533) và co thắt đụng dập ĐM chiếm 49,15%(262/533). Biện pháp điều trị ngoại khoa chủ yếu đối với vết thương đứt đôi ĐM là nối trực tiếp chiếm 76,19% (144/189) và với co thắt đụng dập ĐM là ghép mạch tự thân chiếm 51,9% (136/262).

Liên quan vị trí tổn thương động mạch và cắt cụt chi

Vị trí tổn thương ĐM hay gặp nhất là ĐM cánh tay chiếm 30,01% (160/533) và ĐM khoeo chiếm 32,83% (175/533). Nhưng vị trí mà có tổn thương cắt cụt chi cao nhất là ĐM khoeo chiếm 66,67%(10/15).

Kết quả điều trị sớm

Kết quả điều trị sớm chủ yếu là tốt chiếm 88,2% (471/533). Kết quả kém có 4 bệnh nhân chiếm 0,8% (8/533) phải cắt cụt thì 2.

Kết quả tốt chiếm tỉ lệ cao nhất là 91,6% (263/287) và cắt cụt chi thì 2 chỉ có 1 trường hợp chiếm 0,3% (1/287).

Kết quả tốt chiếm tỉ lệ cao nhất là 84,1%(207/246) và cắt cụt chi thì 2 có 3 trường hợp chiếm 1,2%(3/246).

Tổng số bệnh nhân có biến chứng chiếm 11,8% (63/533). Biến chứng hay gặp nhất là nhiễm trùng vết mổ chiếm 55,6% (35/63). Có 04 trường hợp đã cố gắng phục hồi lưu thông mạch để bảo tồn chi, nhưng trong quá trình theo dõi thấy thiếu máu chi không hồi phục phải cắt cụt chi thì hai chiếm 6,4% trong các biến chứng.

BÀN LUẬN

Các hình thái tổn thương động mạch và cách xử trí trong mổ

Hình thái tổn thương ĐM gặp chủ yếu là đứt đôi ĐM chiếm 35,45% (189/533) và co thắt đụng dập ĐM chiếm 49,15%(262/533). Biện pháp điều trị ngoại khoa chủ yếu đối với vết thương đứt đôi ĐM là nối trực tiếp chiếm 76,19% (144/189) và với co thắt đụng dập ĐM là ghép mạch tự thân chiếm 51,9%(136/262) vì đối với chấn thương ĐMNV do đụng dập tổn thương mạch đoạn dài > 2 cm nên cần loại bỏ đoạn ĐM tổn thương, do mất đoạn dài nên phải ghép mạch tự thân, thường dùng bằng tĩnh mạch hiển. Vị trí tổn thương ĐM hay gặp nhất là ĐM cánh tay chiếm 30,01% (160/533) và ĐM khoeo chiếm 32,83% (175/533). Nhưng vị trí mà có tổn thương cắt cụt chi cao nhất là ĐM khoeo chiếm 66,67% (10/15) (Bảng 2). Vì khi có tổn thương ĐM khoeo thường là sau một chấn thương rất mạch, gây tắc không hoàn toàn ĐM, sau đó sự phát triển huyết khối lớn dần làm tắc hoàn toàn ĐM, hơn nữa vùng gối vòng nối rất kém và thường kèm theo tổn thường phần mềm rộng (tuần hoàn phụ) nên tỉ lệ cắt cụt chi cao.

Kết quả điều trị sớm, các biến chứng và cách xử trí các biến chứng

Kết quả điều trị sớm

Kết quả điều trị chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : hình thái, vị trí tổn thương, tổn thương phối hợp, phương pháp sơ cứu ban đầu, thời gian từ lúc bị tai nạn đến lúc được phẫu thuật, trang thiết bị, khả năng gây mê hồi sức, kinh nghiệm của phẫu thuật viên khi đánh giá và xử trí thương tổn trong mổ, thể NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 163 trạng của bệnh nhân... Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả điều trị tốt sau mổ chiếm tỷ lệ 88,2%, chỉ có 0,8% có biến chứng phải cắt cụt chi thì hai do những chấn thương, vết thương ĐMNV đến muộn chúng tôi đã cố gắng lập lại lưu thông mạch hi vọng bảo tồn được tối đa phần chi thể nhưng trong quá trình chăm sóc, theo dõi thấy chi diễn biến thiếu máu chi không hồi phục phải cắt cụt chi thì hai (bảng 3). Tỷ lệ tốt sau mổ ở nhóm VTĐMNV là 91,6 % cao hơn so với nhóm CTĐMNV là 84,1% (Bảng 4, 5). Điều này là do VTĐMNV chẩn đoán dễ và sớm hơn CTĐMNV và chủ yếu dựa vào lâm sàng: vết thương chảy máu thành tia và trên đường đi của động mạch, dấu hiệu thiếu máu cấp tính chi, mạch ngoại vi yếu hoặc mất.

Các biến chứng và xử trí các biến chứng

Bảng 6 cho thấy biến chứng sau mổ hay gặp là nhiễm trùng vết mổ gặp 35/63 các trường hợp biến chứng (55,6%), chủ yếu là do tổn thương nặng tổ chức phần mềm, cơ và tuần hoàn phụ, mép da tiếp tục hoại tử và nhiễm trùng. Tỷ lệ phải cắt cụt chi thì 2 là 4/63 các trường hợp (6,4%) gặp phần lớn trong chấn thương động mạch và đến muộn, cố gắng phục hồi lưu thông mạch để theo dõi khả năng bảo tồn chi.

KẾT LUẬN

Hình thái tổn thương ĐM gặp chủ yếu là đứt đôi ĐM chiếm 35,45% (189/533)và co thắt đụng dập ĐM chiếm 49,15%(262/533). Biện pháp điều trị ngoại khoa chủ yếu đối với vết thương đứt đôi ĐM là nối trực tiếp chiếm 76,19% (144/189) và với co thắt đụng dập ĐM là ghép mạch tự thân chiếm 51,9%(136/262), vị trí tổn thương ĐM hay gặp nhất là ĐM cánh tay chiếm 30,01% (160/533) và ĐM khoeo chiếm 32,83%(175/533). Nhưng vị trí mà có tổn thương cắt cụt chi cao nhất là ĐM khoeo chiếm 66,67%(10/15). Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả điều trị tốt sau mổ chiếm tỷ lệ 88,2%, chỉ có 0,8% có biến chứng phải cắt cụt chi thì hai do những chấn thương, vết thương ĐMNV đến muộn. Tỷ lệ tốt sau mổ ở nhóm VTĐMNV là 91,6 % cao hơn so với nhóm CTĐMNV là 84,1%. Biến chứng sau mổ hay gặp là nhiễm trùng vết mổ gặp 35/63 các trường hợp biến chứng (55,6%), chủ yếu là do tổn thương nặng tổ chức phần mềm, cơ và tuần hoàn phụ, mép da tiếp tục hoại tử và nhiễm trùng. Tỷ lệ phải cắt cụt chi là 4/63 các trường hợp (6,4%) gặp phần lớn trong chấn thương động mạch và đến muộn, cố gắng phục hồi lưu thông mạch để theo dõi khả năng bảo tồn chi.

Theo timmachhoc.vn

PK Đức Tín

Print Chia sẽ qua facebook bài: Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh viện Việt Đức Chia sẽ qua google bài: Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh viện Việt Đức Chia sẽ qua twitter bài: Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh viện Việt Đức Chia sẽ qua MySpace bài: Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh viện Việt Đức Chia sẽ qua LinkedIn bài: Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh viện Việt Đức Chia sẽ qua stumbleupon bài: Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh viện Việt Đức Chia sẽ qua icio bài: Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh viện Việt Đức Chia sẽ qua digg bài: Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh viện Việt Đức Chia sẽ qua yahoo bài: Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh viện Việt Đức Chia sẽ qua yahoo bài: Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh viện Việt Đức Chia sẽ qua yahoo bài: Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh viện Việt Đức Chia sẽ qua yahoo bài: Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh viện Việt Đức

Tin tức liên quan

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP