Dị dạng động tĩnh mạch não (Arteriovenous Malformations of the Brain)
Ngày 17/09/2017 11:37 | Lượt xem: 1361

Dị dạng động tĩnh mạch não (AVM) là bất thường bẩm sinh mạch máu trong não, xuất hiện do quá trình phát triển bất thường của hệ thống mạch máu, tạo ra sự thông thương trực tiếp giữa các động mạch não với tĩnh mạch não.

Dị dạng động tĩnh mạch não (AVM) là bất thường bẩm sinh mạch máu trong não, xuất hiện do quá trình phát triển bất thường của hệ thống mạch máu, tạo ra sự thông thương trực tiếp giữa các động mạch não với tĩnh mạch não1. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là chảy máu não và động kinh. Dấu hiệu thần kinh khu trú và đau đầu có thể tiến triển độc lập với chảy máu não2. Cùng với việc ứng dụng rộng rãi chẩn đoán hình ảnh thần kinh ở não, AVM ngày càng được phát hiện nhiều3.

Có bốn phương pháp điều trị đã được đồng thuận trong điều trị AVM: phẫu thuật, xạ phẫu (radisurgery), nút mạch và điều trị bảo tồn. Vẫn chưa có đồng thuận (concesus) về phương pháp điều trị tốt nhất, và tuỳ thuộc vào việc bệnh nhân đến khám ở chuyên khoa nào mà có quyết định điều trị theo hướng của chuyên khoa đó4. Quyết định điều trị trên lâm sàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như kích thước, vị trí và chi tiết giải phẫu5

Bài này tổng kết về dị dạng động tĩnh mạch não, với đặc trưng là một nidus với các mạch máu bất thường nối thông trực tiếp giữa động mạch và tĩnh mạch mà không có giường mạch máu nối tiếp. Bài này đã loại trừ các dò động tĩnh mạch vỏ não (cortical arterovenous fistula), dị dạng tĩnh mạch, cavernoma malformation, và các dò động tĩnh mạch màng cứng (dural arterovenous fistula).

NGUY CƠ CHẢY MÁU NÃO

Nguy cơ chảy máu hàng năm của AVM là khoảng 3%, song phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng và giải phẫu của khối dị dạng, nguy cơ này có thể thấp khoảng 1% hoặc rất cao khoảng 33%. Nguy cơ chảy máu tăng lên nếu bệnh nhân đã có đợt chảy máu trước đó (HR, 3.2; 95% CI, 2.4-4.3) hoặc nếu dị dạng nằm sâu trong não hoặc thân não (HR, 2.4; 95% CI, 1.1-3.8) hoặc đặc điểm dẫn lưu vào hệ thống tĩnh mạch sâu (HR, 2.4; 95%CI, 1.1-3.8)6. Dựa trên những tiêu chí đó, bệnh nhân nếu không có yếu tố nguy cơ nào có tỉ lệ chảy máu rất thấp (< 1% hàng năm), bệnh nhân có một trong các yếu tố nguy cơ trên có tỉ lệ chảy máu thấp (3-5%/năm), và những bệnh nhân có hai yếu tố nguy cơ có tỉ lệ chảy máu trung bình (8-10%/năm) và những bệnh nhân có cả ba yếu tố nguy cơ ở trên có tỉ lệ chảy máu cao (>30%/năm).

Các đặc điểm giải phẫu khác đi kèm với chảy máu bao gồm các phình mạch dạng quả dâu nằm ở động mạch nuôi khối AVM (HR 1.8; 95%CI, 1.6-2.0) và các tĩnh mạch dẫn lưu đi ra khỏi khối AVM rất hẹp5. Hẹp tĩnh mạch dẫn lưu thường ở dạng hẹp hoặc thắt của một hoặc nhiều tĩnh mạch dẫn lưu chính của khối dị dạng động tĩnh mạch. Hậu quả của hiện tượng hẹp tĩnh mạch dẫn lưu là nguy cơ chảy máu cao, và nguy cơ này cao nhất khi chỉ có một tĩnh mạch dẫn lưu khối máu tụ7

Biểu hiện lâm sàng của chảy máu não từ khối AVM phụ thuộc vào mức độ tổn thương các cấu trúc não lân cận. Tổn thương các vùng của não chi phối vận động, cảm giác, thị giác và chức năng ngôn ngữ (thuật ngữ “eloquent”), tổn thương các đường dẫn truyền thần kinh ở sâu trong chất trắng và các hạch xám trung tâm, và thứ phát là tăng áp lực nội sọ thường dẫn đến kết quả điều trị tồi. Với những bệnh nhân sống sót sau lần chảy máu đầu tiên, khoảng 25% hoàn toàn không có tổn thương thần kinh, 30% có tổn thương mức độ nhẹ-vừa và 45% có tổn thương nặng8. 3 tháng sau chảy máu, khoảng 20% số bệnh nhân sống được sau chảy máu tử vong, và 1/3 số bệnh nhân còn lại tàn phế mức độ vừa8

Đặc điểm giải phẫu của khối AVM tạo thành một số tiêu chí được sử dụng trong thang điểm được sử dụng để tiên lượng kết quả điều trị AVM. Thang điểm được sử dụng rộng rãi nhất cho mục đích này là phân độ Spetzler-Martin (bảng 1), ban đầu dùng để tiên lượng kết quả điều trị phẫu thuật song cũng có thể được sử dụng trong tiên lượng kết quả điều trị xạ phẫu9. Phân độ thay đổi từ 1-5 điểm với 3 tiêu chí của khối AVM: đường kính của khối AVM (< 3cm [1 điểm], 3-6 cm [2 điểm], > 6cm [3điểm]), tĩnh mạch hồi lưu (hệ tĩnh mạch nông [0 điểm], hệ tĩnh mạch sâu [1điểm]), và khối AVM nằm ở vùng eloquent (vận động, cảm giác, ngôn ngữ, thị giác, nhân xám trung ương [1 điểm]). Điểm phân độ càng thấp thì nguy cơ điều trị càng thấp. Bảng phân độ tiên lượng chi tiết hơn đối với kết quả điều trị xạ phẫu đã được đưa ra là VRAS (Virginia Radiosurgery AVM Scale)10,11. VRAS gắn vào 1 trong 5 độ dựa vào các tiêu chí: thể tích khối AVM ( <2cm3 [0đ], 2-4cm3 [1đ], > 4cm3 [2đ]), vị trí eloquent (1đ), tiền sử chảy máu (1đ). AVM độ I có 0đ và AVM độ V: 4 điểm.

Bảng 1. Phân độ AVM theo Spetzler-Martin
Đặc điểm của khối AVM 
Điểm 
Kích thước (đường kính)
 
Nhỏ ( < 3 cm)
1
Trung bình (3-6cm) 

Lớn (> 6cm) 
3
Vị trí 
 
Eloquent 
1
Non-eloquent 

Tĩnh mạch dẫn lưu 
 
Hệ tĩnh mạch nông 

Hệ tĩnh mạch sâu 

Theo timmachhoc.vn

PK Đức Tín

Print Chia sẽ qua facebook bài: Dị dạng động tĩnh mạch não (Arteriovenous Malformations of the Brain) Chia sẽ qua google bài: Dị dạng động tĩnh mạch não (Arteriovenous Malformations of the Brain) Chia sẽ qua twitter bài: Dị dạng động tĩnh mạch não (Arteriovenous Malformations of the Brain) Chia sẽ qua MySpace bài: Dị dạng động tĩnh mạch não (Arteriovenous Malformations of the Brain) Chia sẽ qua LinkedIn bài: Dị dạng động tĩnh mạch não (Arteriovenous Malformations of the Brain) Chia sẽ qua stumbleupon bài: Dị dạng động tĩnh mạch não (Arteriovenous Malformations of the Brain) Chia sẽ qua icio bài: Dị dạng động tĩnh mạch não (Arteriovenous Malformations of the Brain) Chia sẽ qua digg bài: Dị dạng động tĩnh mạch não (Arteriovenous Malformations of the Brain) Chia sẽ qua yahoo bài: Dị dạng động tĩnh mạch não (Arteriovenous Malformations of the Brain) Chia sẽ qua yahoo bài: Dị dạng động tĩnh mạch não (Arteriovenous Malformations of the Brain) Chia sẽ qua yahoo bài: Dị dạng động tĩnh mạch não (Arteriovenous Malformations of the Brain) Chia sẽ qua yahoo bài: Dị dạng động tĩnh mạch não (Arteriovenous Malformations of the Brain)

Tin tức liên quan

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP