Đường kính thân túi phình (Dome) : nhỏ < 5 mm , trung bình 5-15 mm, lớn 16-24 mm, phình mạch khổng lồ ≥ 25 mm . Có tài liệu phân chia dựa vào kích thước túi phình: túi phình nhỏ có kích thước < 15 mm, lớn 15-25 mm, khổng lồ > 25 mm.
Phân loại khác
2.9.1. Phân loại theo kích thước
Đường kính thân túi phình (Dome) : nhỏ < 5 mm , trung bình 5-15 mm, lớn 16-24 mm, phình mạch khổng lồ ≥ 25 mm . Có tài liệu phân chia dựa vào kích thước túi phình: túi phình nhỏ có kích thước < 15 mm, lớn 15-25 mm, khổng lồ > 25 mm [50]. Túi phình có đường kính < 5 mm ít khi bị vỡ. Túi phình có kích thước 6-10 mm thường dễ bị vỡ gây chảy máu dưới nhện. Các phình mạch khổng lồ ít chảy máu hơn các phình mạch nhỏ nhưng tiến triển lâu dài rất tàn khốc [61]. Phình mạch khổng lồ hệ sống nền có tỷ lệ tử vong 100% sau 5 năm, phình mạch khổng lồ hệ mạch phía trước có tỷ lệ tử vong 89%. Bệnh nhân có phình mạch ở động mạch thông trước, động mạch não giữa, động mạch não trước có cơ may sống sót cao hơn ở các vị trí: Động mạch cảnh, động mạch thông sau, động mạch sống nền với tỷ lệ 49%-55% so với 69%-79%. [12]
2.9.2. Theo vị trí.
Phần lớn phình mạch xuất hiện ở chỗ các động mạch lớn chẻ đôi và điều này cũng đúng đối với não. Khoảng 85% phình mạch não bắt nguồn từ tuần hoàn trước. Vị trí thường gặp nhất (30%-35%) là động mạch thông trước (Acom). Tuy nhiên nhiều động mạch thông trước không bắt nguồn từ giao điểm A1/A2 của động mạch não trước và không bao gồm động mạch thông trước. Các phình mạch ở động mạch cảnh trong và thông sau chiếm 30% và phình mạch ở nhánh chẽ đôi động mạch não giữa chiếm 20%. Khoảng 15% phình mạch não xuất hiện ở hệ tuần hoàn đốt sống - thân nền. Một nửa trong số này phát triển ở đỉnh động mạch thân nền (với nhiều cấp độ khác nhau liên quan tới các đoạn PI) và nửa khác từ các mạch hố sọ sau khác (posterior fossa vessel). Rất hiếm có phình mạch ở động mạch tiểu não dưới trước (anterior inferior cerebellar artery – AICA) và động mạch đốt sống (VA) không liên quan tới giao điểm động mạch đốt sống - động mạch tiểu não dưới sau hoặc vùng giao nhau giữa động mạch thân nền - đốt sống.
Hình 2.9.2 a-m. Vị trí các phình động mạch não: a thông trước, b não trước, c cảnh trong đoạn màng mạch, d cảnh trong, e cảnh trong đọa thông sau, f-g não giữa, h đỉnh động mạch thân nền, i-k động mạch thân nền, l động mạch não sau, m động mạch đốt sống.
Theo benhvien103.vn
PK Đức Tín
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389