Một túi phình (phình mạch đơn độc), nhưng ở một số bệnh nhân có hai hoặc nhiều phình mạch (đa phình mạch) chiếm tỷ lệ 15-20% trong đó nữ cao gấp 5 lần nam, tỷ lệ có 2 túi phình chiếm cao nhất 75%, ba túi phình 15% và hơn 3 túi phình là 10%.
Theo số lượng phình mạch.
Một túi phình (phình mạch đơn độc), nhưng ở một số bệnh nhân có hai hoặc nhiều phình mạch (đa phình mạch) chiếm tỷ lệ 15-20% trong đó nữ cao gấp 5 lần nam, tỷ lệ có 2 túi phình chiếm cao nhất 75%, ba túi phình 15% và hơn 3 túi phình là 10%. Những bệnh nhân có nhiều phình mạch thường kèm theo bệnh thận đa nang hoặc có nang ở một số tạng khác.
Theo John CM thống kê 2672 trường hợp phình mạch đơn độc thấy tỷ lệ gặp như sau: phình mạch ở động mạch não giữa chiếm 20%, động mạch cảnh trong 41,2%, động mạch não trước 33,5%, động mạch não sau 0,8%, các động mạch khác chiếm 0,7%. Khoảng 95% các phình mạch đơn độc nằm ở vòng tuần hoàn trước. Hệ động mạch cảnh, phình mạch hay gặp nhất ở chỗ nối với động mạch thông sau. Phình mạch ở động mạch não trước hay gặp nhất ở chỗ nối với động mạch thông trước. Phình mạch của động mạch não giữa hay gặp ở nhánh chính trong khe Sylvius. Phình mạch của động mạch não sau thấy nhiều nhất ở đỉnh (tip) của động mạch thân nền. Phình động mạch nội sọ đôi khi thấy ở động mạch mắt hoặc trong xoang tĩnh mạch hang, thường gây ra thông động tĩnh mạch cảnh xoang hang. Khoảng 20% trường hợp có trên hai phình mạch nằm ở cả hai bên (phình mạch soi gương).
- Phân loại theo tỷ lệ đáy và cổ túi phình (Dome/Neck-D/N) : D/N > 2 túi phình cổ hẹp, D/N < 2 túi phình cổ rộng. Phân loại này nhằm mục đích quyết định phương pháp và dự kiến các phương pháp hỗ trợ khi điều trị can thiệp
- Tuổi thường gặp 40-65, nữ gặp nhiều hơn nam
3. Phân bố
- Phần lớn phình mạch xuất hiện ở chỗ các động mạch lớn chẽ đôi và điều này cũng đúng đối với não. Khoảng 85% phình mạch não bắt nguồn từ tuần hoàn trước. Vị trí thường gặp nhất (30%-35%) là động mạch thông trước (Acom). Tuy nhiên, nhiều động mạch được gọi là động mạch thông trước này không bắt nguồn từ giao điểm A1/A2 của động mạch não trước và không bao gồm động mạch thông trước. Các phình mạch ở động mạch cảnh trong và thông sau chiếm 30% và phình mạch ở nhánh chẽ đôi động mạch não giữa chiếm 20%. Khoảng 15% phình mạch não xuất hiện ở hệ tuần hoàn đốt sống-thân nền. Một nửa trong số này phát triển ở đỉnh động mạch thân nền (với nhiều cấp độ khác nhau liên quan tới các đoạn PI) và nửa khác từ các mạch hố sọ sau khác (posterior fossa vessel). Rất hiếm có phình mạch ở động mạch tiểu não dưới trước (anterior inferior cerebellar artery – AICA) và động mạch đốt sống (VA) không liên quan tới giao điểm động mạch đốt sống - động mạch tiểu não dưới sau hoặc vùng giao nhau giữa động mạch thân nền-đốt sống.
4. Cơ chế bệnh sinh
Phình động mạch não bẩm sinh xuất hiện ở người trẻ và rất ít gặp. Đa số phình mạch não được hình thành và phát triển dần trên cơ sở những chỗ thành mạch bị suy yếu bẩm sinh, hoặc do bệnh lý. Ở những chỗ phân chia của các động mạch lớn do tác động của dòng máu lên thành mạch tạo nên túi phình động mạch.
5. Kết luận
- Phình động mạch não là bệnh tương đối phổ biến chiếm tỷ lệ 2-8% dân số, tỷ lệ Nữ/Nam là 1,6. Tỷ lệ vỡ 1-2% hàng năm trong số người mắc tương đương 10 bệnh nhân/100.000 dân, tỷ lệ vỡ cao ở người Nhật Bản (40/100.000) và Phần Lan (27/100.000). Tỷ lệ vỡ tái phát ở nữ gấp 2 lần nam. Việt Nam chưa có con số thống kê.
- Nguyên nhân do: tăng huyết áp, uống nhiều rượu (> 150mg/tuần), hút thuốc lá, vữa xơ động mạch, yếu tố di truyền, sử dụng cocain, viêm nhiễm, chấn thương, u và phóng xạ.
- Vị trí thường gặp quanh đa giác Wilis chỗ phân chia của động mạch. Tuần hoàn não trước chiếm 85%, não sau 15%. Động mạch thông trước và não trước 30-35%, động mạch cảnh trong và thông sau 30%, động mạch não giữa 20% và 15% gặp ở hệ đốt sống thân nền riêng đỉnh của động mạch thân nền chiếm 50%.
- Cơ chế bệnh sinh chưa rõ ràng có nhiều giả thuyết đáng tin cậy là do áp lực của dòng máu lên thành động mạch.
- Phân loại có nhiều cách dựa vào hình dạng, kích thước, vị trí, nghuên nhân, tỷ lệ đáy/cổ phình mạch. Thông dụng dựa vào hình dạng: dạng túi chiếm tỷ lệ cao nhất 90% (66-98%), phình mạch hình thoi, phình động mạch bóc tách.
- Nguy cơ vỡ phình mạch: vị trí thông trước và đỉnh của động mạch thân nền. Các nguy cơ vỡ cao như: kích thước lớn (> 7mm), nhiều thùy, cổ hẹp, đa phình mạch, có tiền sử xuất huyết dưới nhện nguy cơ vỡ tăng 10 lần, tăng theo tuổi, phình mạch kết hợp với dị dạng-động tĩnh mạch nhất là phinhg mạch nằm ở gốc động mạch nuôi khối dị dạng.
Theo benhvien103.vn
PK Đức Tín
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389