TIÊU HUYẾT KHỐI
-Tiêu sợi huyết đường toàn thân hay qua catheter chỉ được kiểm chứng bằng các nghiên cứu hồi cứu quan sát và các thử nghiệm ngẫu nhiên cỡ mẫu nhỏ.
-Tiêu sợi huyết toàn thân: phân tích gộp 17 thử nghiệm chứng minh tiêu sợi huyết toàn thân có lợi ở bệnh nhân HKTMS : tăng tỷ lệ tiêu huyết khối hoàn toàn, giảm hội chứng hậu huyết khối, nhưng tăng biến chứng xuất huyết, và không làm giảm tử vong hay thuyên tắc phổi.
-Tiêu sợi huyết qua catheter: các thử nghiệm mẫu nhỏ cho thấy tiêu sợi huyết qua catheter cần liều thuốc tiêu huyết khối thấp hơn so với đường toàn thân, có nguy cơ xuất huyết thấp hơn, nhưng không làm giảm các biến cố của HKTMS.
-Hiệu quả điều trị tiêu sợi huyết thường phụ thuộc vào thời gian điều trị và thể tích huyết khối
1.Chỉ định:
Tuyệt đối:
Huyết khối lớn cấp tính (< 14 ngày) động mạch chậu đùi- viêm tĩnh mạch xanh đau (phlegmasia cerulea dolens): các huyết khối này liên quan đến phù nhiều, đau chi dưới, nặng hơn gây tím, hoại tử tĩnh mạch, hội chứng chèn ép khoang, thiếu máu chi dưới nặng đe dọa đoạn chi có thể trụy tim mạch và shock và tử vong. Đây là chỉ định duy nhất cần tiêu sợi huyết lập tức vì giúp giảm đau và bảo tồn chi.
Không khuyến cáo: HKTMS không triệu chứng
2.Chống chỉ định tiêu sợi huyết:
a.Tuyệt đối:
- Xuất huyết não hay đột quỵ không biết nguyên nhân
- Nhồi máu não trong 3 tháng
- Tổn thương hay u hệ thần kinh trung ương
- Chấn thương đầu hay có phẫu thuật, chấn thương nặng trong 3 tuần
- Xuất huyết tiêu hoá nặng trong 1 tháng
- Đang chảy máu
- Nghi ngờ bóc tách động mạch chủ ngực
- Chấn thương đầu mặt nghiêm trọng trong 3 tháng
b.Tương đối:
-Bệnh sử tăng huyết áp mãn, nặng, kiểm soát kém
-Tăng huyết áp kháng trị (huyết áp tâm thu trên 180 mmHg hay huyết áp tâm trương > 110 mmHg)
-Cơn thiếu máu não thoáng qua trong 6 tháng
-Có hồi sinh tim phổi kéo dài (>10 phút) hay chấn thương sau thủ thuật hồi sinh tim phổi hay phẫu thuật lớn trong 3 tuần
-Xuất huyết nội trong 2-4 tuần
-Thủ thuật xâm lấn gần đây
-Vị trí chọc dò không thể đè ép
-Có thai hay hậu sản 1 tuần
-Loét dạ dày tiến triển
-Viêm màng ngoài tim hay tràn dịch màng ngoài tim
-Đang dùng thuốc chống đông uống có INR >1,7 hay thời gian prothrombin > 15 giây
-Tuổi > 75
- Bệnh võng mạc đái tháo đường
-Bệnh gan nặng
-Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng
3.Liều lượng-cách dùng.
Hạn chế thủ thuật xâm lấn không cần thiết (đặc biệt thủ thuật vào động mạch) khi dùng tiêu sợi huyết. Trong điều kiện thuận lợi về chuyên gia và phương tiện nên dùng tiêu sợi huyết qua catheter
Thuốc tiêu sợi huyết toàn thân:
- StreptoKinase 250,000 U bolus trong 30 phút theo sau bởi 100,000 U/giờ qua bơm tiêm tự động trong 24giờ.
- Urokinase loading 4400 UI/kg trong 10 phút, sau đó 4400 UI/kg trong 12-24 giờ.
- rtPA 100 mg trong 2 giờ hay 0,6 mg/kg trong 15 phút (tối đa 50 mg).
- Alteplase 100 mg truyền liên tục trong 2 giờ.
- Thuốc có hiệu quả trong 14 ngày đầu của HKTMS.
Cách dùng heparin trong và sau tiêu sợi huyết
- Ngừng heparin không phân đoạn ngay khi cho tiêu sợi huyết
- Truyền tiêu sợi huyết
- Ngay sau truyền, thử aPTT
- Nếu aPTT < 80s, cho lại heparin truyền liên tục, không bolus
- Nếu aPTT > 80s, chờ 4 giờ sau thử lại aPTT:
Nếu aPTT < 80s , cho lại heparin truyền liên tục, không bolus.
Kháng đông: kháng vitamin K. Tiếp nối ngay từ ngày đầu, dùng chung với heparin ít nhất 5 ngày. Giữ INR trong khoảng 2-3.
Tiêu sợi huyết qua catheter: liều lượng thay đổi
- Urokinase tổng liều khoảng hơn 4 triệu đơn vị trên 24 giờ, có hay không bolus
- tPA tổng liều từ 50-100 mg trên 24 giờ, có hay không bolus. Liều thông thường 2-4mg/giờ.
PK ĐỨC TÍN
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389