Viêm quanh răng tiến triển chậm là hậu quả của sự lan rộng quá trình viêm khởi đầu ở lợi tới tổ chức quanh răng, gây phá hủy xương ổ răng, dây chằng quanh răng và xương răng.
Viêm quanh răng tiến triển chậm thường tiến triển nhiều năm, kéo dài nên còn được gọi là viêm quanh răng ở người lớn hoặc viêm quanh răng do viêm mạn tính.
1. Nguyên nhân viêm quanh răng tiến triển chậm
Viêm quanh răng tiến triển chậm là bệnh có nhiều yếu tố. Đó là kết quả của sự tương tác nhiều yếu tố phức tạp giữa vật chủ và các tác nhân nhiễm trùng.
Sự tiến triển viêm quanh răng là do mất thăng bằng giữa một bên là sự thâm nhập của các vi khuẩn vào hệ thống bám dính và một bên là khả năng bảo vệ của cơ thể vật chủ.
Viêm quanh răng tiến triển chậm liên quan với sự tích tụ của mảng bám vi khuẩn hay liên quan chặt chẽ với tình trạng vệ sinh răng miệng.
Mặc dù khả năng miễn dịch của cơ thể có thể thay đổi nhưng viêm quanh răng tiến triển chậm hầu như không liên quan với các thiếu hụt miễn dịch và tình trạng toàn thân bất thường.
Một số bệnh toàn thân như đái tháo đường, các thay đổi về nội tiết hoặc các thiếu hụt miễn dịch có thể làm biến đổi đáp ứng của vật chủ đối với mảng bám răng đang tồn tại, làm tăng thêm tiến triển viêm quanh răng, làm tăng mức độ và phạm vi phá hủy mô.
Về mặt vi khuẩn thì mảng bám dính ở vùng dưới lợi thường có các loài Actinomyces và khuẩn lạc chứa các vi khuẩn hình sợi gram dương và gram âm. Mảng bám không dính ở dưới lợi thì có các xoắn khuẩn và các trực khuẩn gram âm chiếm ưu thế.
2. Dấu hiệu nhận biết viêm quanh răng tiến triển chậm
Khi mắc viêm quanh răng tiến triển chậm sẽ có biểu hiện lâm sàng là các thay đổi viêm mạn tính ở lợi và sự có mặt của các túi quanh răng.
- Viêm lợi: Là biểu hiện đặc trưng của viêm quanh răng tiến triển chậm. Viêm lợi là do tích tụ mảng bám răng. Viêm lợi với các biểu hiện lợi thường sưng nề nhẹ đến trung bình và có biểu hiện biến đổi mầu sắc từ hồng nhạt sang màu đỏ, lợi dính mất cấu trúc da cam. Có thay đổi hình thể bề mặt lợi như các bờ lợi không còn sắc hoặc tròn và nhú lợi dẹt xuống hoặc lõm, mất vùng lõm ở lợi ở phía trước hai răng liền kề. Trong một số trường hợp, do hậu quả viêm mức độ nhẹ kéo dài, làm cho lợi bờ xơ dày.
- Chảy máu lợi: Có thể có chảy máu tự nhiên hoặc dễ chảy máu khi bị kích thích hay chảy máu khi thăm khám.
- Dịch rỉ viêm: Có thể có dịch rỉ viêm hoặc mủ ở túi lợi. Nếu trường hợp túi quanh răng bị bít kín lại thì mủ không thể dẫn lưu ra được và có thể hình thành áp xe quanh răng. Khi có áp xe quanh răng thì sẽ gây đau cho bệnh nhân.
- Mất bám dính quanh răng và tiêu xương ổ răng, hình thành túi lợi bệnh lý hay túi quanh răng với chiều sâu của túi lợi có thể thay đổi khác nhau.
- Lung lay răng: Do có tiêu xương ổ răng nên làm cho các răng bị lung lay. Nếu mất nhiều xương và tiến triển kéo dài, có thể còn gây ra di lệch răng.
- Đau: Viêm quanh răng tiến triển chậm thường không gây đau. Đôi khi các chân răng đã bộc lộ nhạy cảm với nóng lạnh. Nhưng có thể có đau âm ỉ khu trú, và có khi lan đến hàm, hoặc có thể thấy lợi nhạy cảm hoặc ngứa. Trường hợp đau cấp do đã tạo thành áp xe quanh răng hoặc có sâu ở các chân răng gây viêm tủy răng.
Ngoài ra, bệnh viêm quanh răng tiến triển chậm thường có ở toàn bộ hai hàm mặc dù có một vài vùng có thể nặng hơn so với các vùng khác. Các vùng nặng hơn thường liên quan với việc kiểm soát mảng bám kém hơn như vùng chẽ chân răng hoặc các răng mọc sai vị trí.
3. Chẩn đoán viêm quanh răng tiến triển chậm
Để chẩn đoán viêm quanh răng tiến triển chậm ngoài việc khám lâm sàng các bác sĩ sẽ chỉ định chụp X quang, khi đó có các biểu hiện là tiêu xương ổ răng. Có thể có di lệch răng tổn thương mất xương ở vùng chẽ giữa các chân răng của các răng nhiều chân. Nếu có phối hợp với sang chấn khớp cắn thì có biểu hiện mất xương có góc và vùng dây chằng quanh răng rộng.
4. Điều trị viêm quanh răng tiến triển chậm
Dựa vào bệnh sử và đáp ứng với điều trị, tùy từng trường hợp các bác sĩ có hướng điều trị thích hợp.
Các điều trị dựa theo nguyên tắc phải điều trị loại bỏ đau, nếu có đau. Điều trị viêm lợi và chảy máu lợi. Loại bỏ hoặc giảm túi quanh răng. Loại bỏ nhiễm khuẩn và làm ngừng hình thành mủ.
Ngăn chặn sự phá hủy mô mềm và xương. Làm giảm lung lay răng bất thường. Loại trừ khớp cắn sang chấn và thiết lập khớp cắn tối ưu. Phục hồi lại các tổ chức đã bị phá huỷ. Tạo lại đường viền lợi sinh lý để bảo vệ mô quanh răng. Ngăn ngừa tái phát bệnh. Giảm mất răng.
- Viêm tủy răng cấp,
- Viêm quanh cuống răng cấp
- Viêm quanh thân răng cấp
- Áp xe lợi
- Áp xe quanh răng cấp
Nhổ các răng không còn hy vọng chữa được và có giải pháp thay thế tạm thời nếu cần hoặc có thể thì hoãn tới một thời gian thuận lợi hơn.
Điều trị tiếp theo là kiểm soát mảng bám răng. Kiểm soát chế độ ăn uống, nhất là ở những bệnh nhân có sâu răng lan. Lấy cao răng và làm nhẵn chân răng. Sửa chữa các yếu tố kích thích là các chỗ hàn hoặc các cầu chụp răng hoặc hàm giả sai quy cách. Hàn sâu răng, nhất là sâu ở mặt bên và sâu cổ răng.
Điều trị chống vi khuẩn bằng các biện pháp tại chỗ hoặc toàn thân, hoặc kết hợp cả hai.
Điều trị khớp cắn, loại bỏ khớp cắn sai. Đặt nẹp hay máng tạm thời để cố định răng trong trường hợp các răng lung lay… Lưu ý bệnh nhân phải tái khám để các bác sĩ đánh giá kết quả sau điều trị. Bệnh nhân cần được các bác sĩ hướng dẫn kiểm soát mảng bám răng.
Đối với trường hợp không mang lại kết quả hoặc tình trạng nhiễm trùng nặng các bác sĩ sẽ nhổ các chân răng, các răng lung lay quá mức. Phẫu thuật sẽ được chỉ định trong một số trường hợp loại bỏ túi quanh răng.
Để chẩn đoán viêm quanh răng tiến triển chậm ngoài việc khám lâm sàng, các bác sĩ sẽ chỉ định chụp Xquang
5. Hệ lụy viêm quanh răng tiến triển chậm
Tốc độ tiến triển chậm vì vậy các biểu hiện lâm sàng trở nên rõ rệt ở tuổi từ 35 trở lên. Tốc độ tiến triển có thể khá khác nhau.
Ở các vị trí khác nhau trong miệng thì mức độ tiến triển của bệnh không ngang nhau. Có chỗ duy trì tĩnh trong một thời gian dài. Trái lại, có khu vực lại tiến triển nhanh hơn.
Các tổn thương tiến triển nhanh hơn nảy sinh thường xuyên hay gặp ở vùng kẽ răng và thường liên quanh với vùng tích tụ mảng bám răng nhiều hơn. Nhất là ở những đối tượng tuổi ngoài 35 và khó kiểm soát mảng bám răng như các vùng chẽ chân răng, các bờ phục hồi nhô ra, các vị trí răng sai tư thế, hoặc các vùng kẹt thức ăn.
Ở các vị trí không kiểm soát được mảng bám răng, bệnh có thể tiếp tục tiến triển và dẫn tới mất răng.
6. Phòng bệnh viêm quanh răng tiến triển chậm
Để phòng bệnh răng miệng nói chung bệnh nhân cần điều trị triệt để theo hướng dẫn của bác sĩ nha khoa.
- Cần khám định kỳ để các bác sĩ khám và lấy sạch cao răng. Hằng ngày cần vệ sinh răng miệng, chải răng. Thực hiện các biện pháp làm sạch kẽ răng bằng cách dùng chỉ tơ nha khoa, bàn chải kẽ răng, tăm đúng cách.
- Phun nước để loại bỏ cặn thức ăn. Kiểm soát mảng bám răng bằng phương pháp hóa học như dùng nước súc miệng kháng khuẩn hàng ngày.
- Bên cạnh đó, phòng bệnh răng miệng cũng cần chú ý đến chế độ ăn uống cân bằng, sử dụng các thức ăn có lợi cho răng lợi. Nếu thực đơn ăn uống hàng ngày của bạn nghèo chất dinh dưỡng sẽ khiến sức khỏe suy yếu và dễ mắc các bệnh về răng miệng. Các thực phẩm nhiều đường, lượng tinh bột cao sẽ ảnh hưởng không tốt đến men răng, sản sinh ra axit phá vỡ men răng và hình thành các lỗ sâu răng.
- Bạn cần bổ sung cho mình những thực phẩm giàu các chất dinh dưỡng như Canxi, Magie, Vitamin D, Protein… Chúng sẽ góp phần tăng cường sức khỏe cho răng, duy trì cấu trúc răng, bảo vệ răng chắc khỏe trước sự tấn công của vi khuẩn gây hại.
- Cần chú ý khám răng định kỳ 6 tháng/1 lần để phát hiện và điều trị kịp thời những tổn thương sớm vùng quanh răng.
Theo suckhoedoisong
PK Đức Tín
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389