II.1.2. Tỉ lệ XH:
Sau khi xem xét sự khác nhau của các định nghĩa về XH qua nhiều nghiên cứu, người ta nhận thấy tỷ lệ XH được đánh giá trong quá trình điều trị ACS là 1%-12%, tất cả cố gắng để báo cáo tỷ lệ XH liên quan ACS thành một con số cụ thể đều khá sai lầm.
II.1.2. Tỉ lệ XH:
Sau khi xem xét sự khác nhau của các định nghĩa về XH qua nhiều nghiên cứu, người ta nhận thấy tỷ lệ XH được đánh giá trong quá trình điều trị ACS là 1%-12%, tất cả cố gắng để báo cáo tỷ lệ XH liên quan ACS thành một con số cụ thể đều khá sai lầm. Ngoài ra, tỷ lệ XH ở BN ACS có thể thay đổi và giảm xuống theo sự phát triển của các phương pháp điều trị theo thời gian. Tỷ lệ XH có thể được đánh giá bằng thử nghiệm LS hay nghiên cứu sổ bộ.
II.2 Yếu tố nguy cơ của XH:
Yếu tố nguy cơ XH cao là các thủ thuật xâm lấn, như thông tim, can thiệp mạch vành qua da, phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG), các thủ thuật này đi kèm với nguy cơ XH ở BNĐT với thuốc chống HK đủ liều. Vì các thủ thuật ngày càng được thực hiện rộng rãi, nên đã hình thành một phân loại chiaXH thành 2 loại: XH liên quan đến đường vào của thủ thuật và XH không liên quan đến đường vào của thủ thuật (hình1). Phân loại này giúp cho việc phân nhóm theo BARC dễ dàng hơn, thành nhóm đường vào mạch máu và nhóm toàn thân (sẽ được đề cập rõ ở phần “Chiến lược tránh XH”). Tỷ lệ XH liên quan đến đường vào mạch máu thay đổi tùy theo tình trạng LS của BN, theo đó, BN NSTE-ACS có tỷ lệ XH không liên quan đến đường vào của thủ thuật cao hơn. Quan sát này được chứng minh bằng dữ liệu của nghiên cứu sổ bộ và các thử nghiệm LS ngẫu nhiên. Ngược lại, các BN STEMI chẳng những có tỷ lệ XH cao hơn, mà trong số này, tỷ lệ XH liên quan đường vào thủ thuật cũng cao hơn. Sự khác biệt này có thể do tỷ lệ PCI cao hơn nhiều đi kèm với điều trị thuốc chống HKchặt chẽ trong nhóm STEMI.
Hình 1: Phân loại XH theo đường vào của thủ thật ở BN ACS
II.3. Thang điểm nguy cơ XH:
- Hiện có nhiều thang điểm dự đoán nguy cơ XH. Vì hầu hết biến chứng XH trong ACS xảy ra sớmtrong lần đầu tiên nhập viện và hoặc trong vòng 30 ngày, nên hầu hết các thang điểm này đều xem XH trong lúc nằm viện hoặc trong vòng 30 ngày là kết cục tiên phát. Thang điểm tiên đoán XH được dùng nhiều nhất trước đây là thang điểm rút ra từ thử nghiệm LS ACUITY và HORIZONS-MI, NC chiến lược điều trị bivalirudin ở BN NSTE-ACS hay STEMI và có PCI cấp cứu. Cả hai thử nghiệm dùng cùng một định nghĩa XH, số BN tổng cộng của hai thử nghiệm là 17421. Tỷ lệ XH nặng không liên quan CABG là 7.4%. Những biến số cơ bản liên quan một cách độc lập với XH gồm tuổi, giới nữ, tăng Creatine, tăng bạch cầu, tiền căn thiếu máu, NSTEMI và STEMI, và dùng heparin kết hợp với Gp IIb/IIIa. Thang điểm khác được rút ra từ nghiên cứu sổ bộ CRUSADE, dùng để điều chỉnh các nguy cơ trong một NC sổ bộ về cải thiện chất lượng cuộc sống của BNNSTE-ACS. Thang điểm gổm 8 yếu tố tiên đoán XH nặng: chỉ số lúc nhập viện là Hct, độ thanh thải Creatinine, nhịp tim, huyết áp tâm thu, giới nữ, suy tim lúc nhập viện, tiền căn bệnh lý mạch máu và ĐTĐ. Tương tự như ACUITY, CRUSADE cũng thành lập bảng yếu tố nguy cơ XH, điểm càng cao thì nguy cơ XH càng cao. Hiện nay thang điểm này được khuyến cáo dùng nhiều và chúng tôi cũng áp dụng trong thực hành(bảng 2, hình 2)
Hình 2: Thang điểm ACUITY để đánh giá BC XH ở BN ACS
Bảng 2: Thang điểm Crusade
Theo timmachhoc.vn
PK Đức Tín
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389