Cập nhật điều trị cơn đau thắt ngực ổn định (P.2)
Ngày 26/06/2018 12:35 | Lượt xem: 1499

II.3. Phương thức sử dụng thuốc:

II.3.1 Điều trị 1 thuốc:

     Lựa chọn cách thức điều trị dựa trên cá nhân hóa, tình trạng lâm sàng hiện có như tăng huyết áp, rối loạn nhịp nhanh, rối loạn trong phát và dẫn truyền nhịp, bệnh mạch máu ngoại biên, rối loạn chức năng thất trái, cũng như các bệnh không liên quan tim mạch như bệnh lý hô hấp nặng, đái tháo đường, trầm cảm.

II.3.1 Điều trị 1 thuốc:

     Lựa chọn cách thức điều trị dựa trên cá nhân hóa, tình trạng lâm sàng hiện có như tăng huyết áp, rối loạn nhịp nhanh, rối loạn trong phát và dẫn truyền nhịp, bệnh mạch máu ngoại biên, rối loạn chức năng thất trái, cũng như các bệnh không liên quan tim mạch như bệnh lý hô hấp nặng, đái tháo đường, trầm cảm. Những nghiên cứu biện chứng cho thấy không có sự khác biệt hiệu quả dùng thuốc đối với những bệnh nhân thiếu máu cơ tim ổn định và bệnh nhân có nhồi máu cơ tim trước đó. Việc lựa chọn thuốc tối ưu phải dựa vào bệnh kèm theo, đáp ứng thuốc và giá thành. Thông thường, B-blocker và chẹn kênh Canxi có hiệu quả và giá thành thấp nên được ưu tiên sử dụng đầu tiên.

            Lựa chọn thuốc điều trị:

·        Những bệnh nhân có tiền căn suyễn hoặc đợt cấp COPD, thì ức chế beta thường là chống chỉ định (kể cả ức chế beta chọn lọc), chẹn kệnh canxi và nitrate là ưu tiên, ranolazine là lựa chọn thay thế. Ức chế beta được chỉ định cho bệnh nhân sau nhồi máu hoặc BN có tình trạng COPD mức độ nhẹ đến trung bình đã được kiểm soát.

·        Nifedipine tác dụng dài, amlodipine, nicardipine là các chẹn kệnh canxi được dùng khi bệnh nhân có rối loạn nút xoang, nhịp chậm xoang, block nhĩ thất nặng, khi mà ức chế beta và verapamil chỉ được sử dụng một cách rất thận trọng. Ở những bệnh nhân có bệnh lý nút xoang và dẫn truyền, ức chế beta và chẹn kênh canxi làm chậm nhịp chỉ được sử dụng khi bệnh nhân đã đặt máy tạo nhịp. Đối với những bệnh nhân có rối loạn nhịp không triệu chứng, nên sử dụng ức chế beta ISA (-) như pindolol.

·        Chẹn kênh canxi và nitrate tác dụng kéo dài được ưu tiên cho những bệnh nhân co thắt mạch vành (Prinzmetal); ức chế beta có thể làm tăng tình trạng đau ngực trên những bệnh nhân này.

·        Chẹn kênh Canxi ưu tiên hơn trên bệnh nhân có triệu chứng bệnh mạch máu ngoại biên, vì ức chế beta có thể gây co mạch sau đó do tác dụng dội.

·        Ức chế beta nên tránh sử dụng đối với bệnh nhân trầm cảm, và cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân giảm tình dục, khó ngủ, rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi, suy kiệt.

·        Giảm chức năng thất trái trung bình đến nặng giới hạn việc sử dụng thuốc nênức chế beta làm kéo dài đời sống và bảo tồn chức năng thất trái trên những bệnh nhân suy tim, sau nhồi máu. Nhiều nghiên cứu đã được chứng minh ức chế beta là thuốc hàng đầu điều trị cho bệnh nhân suy tim, cùng với ACEI, lợi tiểu, digitalis. Nếu như không đáp ứng ức chế và nitrate, có thể sử dụng thêm amlodipine. Ranolazine cũng là lựa chọn cho những bệnh nhân này. Tránh dùng verapamil, nifedipine, và diltiazem ở BN suy tim có EF giảm.

·        Bệnh nhân tăng huyết áp dung nạp tốt với cả ức chế beta và chẹn kênh canxi vì 2 thuốc này đều có tác dụng hạ áp. Tuy nhiên, ức chế beta thường được ưu tiên hơn, và nên kèm theo ACEI cho hầu hết bệnh nhân đau thắt ngực ổn định có tăng huyết áp.

II.3.2 Phối hợp thuốc:

·        Phối hợp nhiều thuốc được sử dụng rộng rãi để kiểm soát tình trạng đau ngực, các lựa chọn bao gồm ức chế beta, chẹn kênh canxi, nitrate tác dụng dài, hoặc mới hơn là ranolazine đặc biệt hữu dụng khi tình trạng nhịp tim, huyết áp, chức năng thất trái giới hạn sử dụng các thuốc trước đó.

·        Cần tránh phối hợp ức chế beta và chẹn kênh canxi non DHP với những bệnh nhân giảm chức năng thất trái trung bình đến nặng, nhịp chậm xoang, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất. Tác dụng phụ co thắt mạch máu thường không đáng kể khi phối hợp chẹn kênh canxi với ức chế beta liều thấp, nhưng ngược lại với liều cao. Và nếu phải phối hợp với ức chế beta liều cao thì ưu tiên dùng amlodipine một cách thận trọng.

·        Ranolazine sử dụng khi không dung nạp các thuốc khác. Phối hợp dihydropyridine và nitrate tác dụng dài (không kèm b-blocker) không phải là tốt nhất vì cả 2 đều là thuốc giãn mạch.

·        Việc phối hợp thuốc để kiểm soát tình trạng đau ngực có thể bắt đầu bằng 2 hoặc 3 thuốc hoặc phối hợp những thuốc lựa chọn hàng đầu và hàng thứ 2. Sơ đồ sau đây giúp chúng ta hình dung được các bước trong tiếp cận BN đau ngực

Hình 1: Sơ đồ hướng dẫn sử dụng thuốc ở BN ĐTNOĐ

 

Theo timmachhoc.vn

PK Đức Tín

 

Print Chia sẽ qua facebook bài: Cập nhật điều trị cơn đau thắt ngực ổn định (P.2) Chia sẽ qua google bài: Cập nhật điều trị cơn đau thắt ngực ổn định (P.2) Chia sẽ qua twitter bài: Cập nhật điều trị cơn đau thắt ngực ổn định (P.2) Chia sẽ qua MySpace bài: Cập nhật điều trị cơn đau thắt ngực ổn định (P.2) Chia sẽ qua LinkedIn bài: Cập nhật điều trị cơn đau thắt ngực ổn định (P.2) Chia sẽ qua stumbleupon bài: Cập nhật điều trị cơn đau thắt ngực ổn định (P.2) Chia sẽ qua icio bài: Cập nhật điều trị cơn đau thắt ngực ổn định (P.2) Chia sẽ qua digg bài: Cập nhật điều trị cơn đau thắt ngực ổn định (P.2) Chia sẽ qua yahoo bài: Cập nhật điều trị cơn đau thắt ngực ổn định (P.2) Chia sẽ qua yahoo bài: Cập nhật điều trị cơn đau thắt ngực ổn định (P.2) Chia sẽ qua yahoo bài: Cập nhật điều trị cơn đau thắt ngực ổn định (P.2) Chia sẽ qua yahoo bài: Cập nhật điều trị cơn đau thắt ngực ổn định (P.2)

Tin tức liên quan

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP