Ngày 10/02/2017 | 03:50.

8. Nhịp nhanh bộ nối (Junctional Tachycardia)

Xem hình 12 thuật toán điều chỉnh tiếp tục nhịp nhanh bộ nối và Tư liệu Hỗ trợ online 18 và 19 cho tư liệu bỏ xung phần 8.

Ngày 09/02/2017 | 08:19.

TÓM TẮT

Mở đầu:Phương pháp Rosendaal là phương pháp chuẩn đánh giá chất lượng điều trị chống đông bằng thuốc KVK nhưng ở Việt Nam chưa có số liệu với phương pháp này.

Ngày 09/02/2017 | 08:16.

TÓM TẮT

Mở đầu:Phương pháp Rosendaal là phương pháp chuẩn đánh giá chất lượng điều trị chống đông bằng thuốc KVK nhưng ở Việt Nam chưa có số liệu với phương pháp này.

Ngày 08/02/2017 | 07:52.

ĐẠI CƯƠNG

Suy tim là một hội chứng lâm sàng với tỉ lệ hiện mắc ngày càng gia tăng và có bệnh suất và tử suất cao. Khoảng một nửa bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu thất trái (PSTMTT) giảm.

Ngày 23/01/2017 | 09:31.

ĐẠI CƯƠNG

Khoảng 5 đến 8% bệnh nhân can thiệp mạch vành qua da (CTMVQD) có rung nhĩ. Điều trị kháng tiểu cầu kép với ức chế P2Y12 và aspirin ưu thế hơn thuốc kháng đông đường uống trong giảm nguy cơ huyết khối ở bệnh nhân CTMVQD đặt stent thế hệ thứ nhất, nhưng thuốc kháng đông đường uống ưu thế hơn kháng tiểu cầu kép trong giảm nguy cơ đột quỵ thiếu máu cục bộ ở bệnh nhân rung nhĩ.

Ngày 22/01/2017 | 10:04.

Trường hợp 4

Bệnh nhân nam, 75 tuổi, với yếu tố nguy cơ tim mạch tăng huyết áp. Nhập viện vì đau ngực trái kiểu mạch vành với nhịp tim 60 lần/phút, huyết áp 90/60 mmHg, ran ẩm 2 đáy phổi. Bệnh nhân được chẩn đoán “Nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên nguy cơ trung bình, Killip II, tăng huyết áp” và được điều trị với aspirin 162mg, clopidogrel 300mg, enoxaparin, rosuvastatin 40mg. 

Ngày 21/01/2017 | 09:54.

TÓM TẮT

Mở đầu: Huyết tắc sớm trong stent mạch vành vẫn còn là một thách thức lớn trong điều trị và phòng ngừa sau can thiệp đặt stent mạch vành.

Có nhiều yếu tố liên quan tới nguy cơ huyết tắc trong stent ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp. Đề kháng clopidogrel ngày càng được chú ý, đặc biệt ở bệnh nhân Châu Á. 

Ngày 20/01/2017 | 01:59.

Các chỉ định có khả năng cho điều trị WCD

Với sự thừa nhận WCD có thể được ủng hộ trong một loạt các tình huống lâm sàng, các khuyến nghị sau đây có nguồn gốc từ những kinh nghiệm tích lũy lâm sàng, dữ liệu quan sát có sẵn và bằng chứng tiền cứu. Các khuyến nghị được tổng hợp và tóm tắt trong Bảng 3.

Ngày 19/01/2017 | 08:04.

Xem xét kỹ thuật nhận cảm và khử rung của áo khử rung tim(WCD)

WCD có một số cơ chế nhận cảm và phóng năng lượng độc đáo phân biệt nó với hình thái khử rung khác. Các thiết bị WCD bao gồm 2 thành phần chính, một áo mặc và một khử rung theo dõi năng lượng pin. Áo có kích cỡ phù hợp với vòng ngực của bệnh nhân. Các hàng may mặc có kích thước chu vi lồng ngực và cân nặng của bệnh nhân và được sát dưới áo dưới làn da. Áo có chứa cả hai nhận cảm và điện cực khử rung. 

Ngày 18/01/2017 | 07:54.

Đột tử do tim (SCD) chiếm > 300.000 ca tử vong ở Mỹ mỗi năm.  Mặc dù đa số các trường hợp tử vong xảy ra trong nhóm có nguy cơ thấp, trong đó biện pháp can thiệp tích cực là không thực tế, một số quần thể nguy cơ cao hơn đã được thiết lập ở các can thiệp bệnh nhân với cấy máy khử rung (ICD) đã được chứng minh trong các thử nghiệm ngẫu nhiên để giảm tỷ lệ tử vong.

Ngày 17/01/2017 | 09:27.

3.7 Kiểm soát lipid

Vai trò quan trọng của rối loạn lipid máu, đặc biệt là tăng cholesterol máu, trong sự tiến triển của bệnh tim mạch, đã được báo cáo trong các nghiên cứu di truyền, nghiên cứu bệnh học, nghiên cứu quan sát và can thiệp. Tăng nồng độ LDL-C huyết tương là nguyên nhân gây ra xơ vữa động mạch. Giảm LDL-C sẽ làm giảm các biến cố tim mạch. HDL-C thấp có liên quan với tăng nguy cơ tim mạch nhưng các biện pháp tăng HDL-C không làm giảm nguy cơ tim mạch.

Ngày 16/01/2017 | 09:10.

4. PHÂN LOẠI

Phân loại mức độ hẹp van động mạch chủ dựa trên cơ sở các thông số huyết động như vận tốc dòng máu qua van ĐMC (m/sec), chênh áp trung bình qua van ĐMC (mmHg) và diện tích lỗ van (cm2) được trình bày trong bảng 1. Đối với các trường hợp hẹp van ĐMC nặng mà cung lượng tim còn trong giới hạn bình thường thì chênh áp trung bình qua van ĐMC nói chung sẽ lớn hơn 40mmHg. 

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP