Giảm Albumin niệu vi lượng dẫn đến cải thiện các biến cố tim mạch vai trò của ức chế men chuyển và ức chế thụ thể Angiotensin II (P.2)
Ngày 21/10/2016 08:14 | Lượt xem: 1431

MỐI LIÊN QUAN GIỮA ALBUMIN NIỆU VI LƯỢNG VÀ CÁC BIẾN CỐ TIM MẠCH

1. Nghiên cứu trong dân số chung

Albumin niệu có liên quan với các biến cố tim mạch trong nhiều nghiên cứu và phân tích cơ sở dữ liệu lớn (Bảng 2). Damsgaard và cs nghiên cứu 216 bệnh nhân lớn tuổi không mắc đái tháo đường và phát hiện mối liên quan giữa albumin niệu và tử vong, trong  đó chủ yếu là do nguyên nhân tim mạch.

Yudkin và cs nghiên cứu 187 bệnh nhân hơn 40 tuổi tham gia một dự án tầm soát đái tháo đường và phát hiện albumin niệu có liên quan với bệnh mạch vành (tỉ số số chênh (TSSC) 6,38; khoảng tin cậy (KTC) 95% 1,91 – 21,4) và tử vong (TSSC 24,33; KTC 95% 5,40 – 109,7). Culleton và cs xét nghiệm protein niệu bằng que nhúng ở 2.586 người tham gia nghiên cứu Framingham và theo dõi họ trong 17 năm. Các tác giả phát hiện rằng ở phụ nữ, protein niệu vết có liên quan với tử vong do nguyên nhân tim mạch (tỉ số nguy cơ (TSNC) 1,6; KTC 95% 1,1 – 2,4). Miettinen và cs[22] nghiên cứu các đối tượng đái tháo đường và không đái tháo đường ở Phần Lan  và xét nghiệm nồng độ protein niệu trong 7 năm. Họ phát hiện rằng tử vong do nguyên nhân tim mạch ở các đối tượng tiểu protein thuộc nhóm đái tháo đường lẫn nhóm không đái tháo đường nhiều hơn các đối tượng không tiểu protein.

Trong nghiên cứu PREVEND (the Prevention of Renal and Vascular End-Stage Disease Study) với 40.856 người, albumin niệu vi lượng hiện diện ở 7% đối tượng và có liên quan độc lập với tiền sử nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Nghiên cứu này phát hiện rằng albumin niệu vi lượng là yếu tố tiên lượng tử vong do mọi nguyên nhân trong dân số chung. Nguy cơ này chủ yếu gồm tử vong do nguyên nhân tim mạch và độc lập với tác dụng của các yếu tố nguy cơ tim mạch khác. Dữ liệu từ nghiên cứu Framingham cho thấy ở 1.568 người tham gia không tăng huyết áp và không đái tháo đường, albumin niệu dưới ngưỡng albumin niệu vi lượng tiên đoán sự phát triển của bệnh tim mạch [24]. Các nhà nghiên cứu Framingham cũng có thể chỉ ra nồng độ albumin niệu dự đoán sự tiến triển huyết áp ở những cá nhân không tăng huyết áp và không đái tháo đường và có thể là dấu ấn sinh học hữu ích để xác định những người có khả năng nhiều nhất xuất hiện tăng huyết áp.

Klausen và cs thực hiện một nghiên cứu dưới nhóm của Third Copenhagen city Heart Study bao gồm 2.762 người tham gia không có tiền sử bệnh mạch vành. Các tác giả phát hiện albumin niệu vi lượng là yếu tố quyết định mạnh và độc lập của bệnh mạch vành và tử vong.

Nghiên cứu EPIC-Norfolk (the European Prospective Investigation into Cancer in Norfolk Study), một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu ở 20.911 người, phát hiện tử vong do mọi nguyên nhân và do nguyên nhân tim mạch gia tăng cùngvới tăng nồng độ albumin niệu vi lượng. Tỉ số nguy cơ đa biến đối với tử vong tim mạch là 2,03 (KTC 95% 1,55 - 2,67).

Tóm lại trong dân số chung, albumin niệu vi lượng có mối liên quan mạnh và lặp lại với sự gia tăng nguy cơ các biến cố tim mạch.

Bảng2. Các nghiên cứu về tác dụng của điều trị giảm albumin niệu vi lượng lên các biến cố tim mạch dài hạn

2. Nghiên cứu ở bệnh nhân đái tháo đường

Nghiên cứu HOPE (the Heart Outcomes Prevention Evaluation Study), một thử nghiệm ngẫu nhiên khảo sát ảnh hưởng của ramipril và vitamin E trên 9.541 bệnh nhân (≥ 55 tuổi) với tiền sử bệnh tim mạch hoặc đái tháo đường và ít nhất 1 yếu tố nguy cơ tim mạch, kết luận albumin niệu vi lượng làm tăng nguy cơ biến cố mạch máu lớn (tỉ số nguy cơ 1,83; KTC 95% 1,64 – 2,05). Đối với tăng mỗi 0,4 mg/mmol tỉ số albumin-creatinine niệu, nguy cơ hiệu chỉnh của biến cố mạch máu lớn tăng 6% (KTC 95% 4,9 – 7,0).

Nghiên cứu IDNT cho thấy albumin niệu là yếu tố nguy cơ độc lập của các biến cố tim mạch (kết cục tổ hợp bao gồm tử vong do nguyên nhân tim mạch, nhồi máu cơ tim không tử vong, nhập viện vì suy tim, đột quỵ, đoạn chi, và tái thông động mạch vành và động mạch ngoai biên)[30]. Đối với tăng mỗi 1 đơn vị trong logarit tự nhiên của tỉ số albumin – creatinine niệu, tỉ số nguy cơ hiệu chỉnh là 1,29 đối với biến cố tim mạch (KTC 95% 1,13 – 1,48; p = 0,0002).

Nghiên cứu RENAAL phát hiện rằng các bệnh nhân với albumin niệu ban đầu (albumin ≥ 3 g/g creatinine) tăng nguy cơ các kết cục tim mạch (TSNC 1,92; KTC 95% 1,54 – 2,38) và suy tim (TSNC 2,7; KTC 95% 1,94 – 3,75) so với albumin niệu thấp (albumin < 1,5 g/g creatinine). Nguy cơ biến cố tim mạch và suy tim lần lượt giảm 18% và 27% đối với giảm mỗi 50% albumin niệu.

3. Nghiên cứu ở bệnh nhân tăng huyết áp

Nghiên cứu LIFE (the Losartan Intervention For Endpoint Reduction in Hypertension Study) cho thấy ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái và không có đái tháo đường, nguy cơ kết cục tổ hợp tim mạch (tử vong do nguyên nhân tim mạch, đột quỵ tử vong hoặc không tử vong, nhồi máu cơ tim tử vong hoặc không tử vong) tăng liên tục khi albumin niệu tăng (p< 0,001).

Albumin niệu vi lượng được giả thuyết là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng như các yếu tố nguy cơ truyền thống như nồng độ cholesterol. Jensen và cstiến hành nghiên cứu tiến cứu ở 204 bệnh nhân tăng huyết áp không có bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc đái tháo đường lúc ban đầu [32]. Họ theo dõi các đối tượng này trong 20 năm và phát hiện albumin niệu vi lượng ban đầu có tỉ số nguy cơ 4,2 (KTC 95% 1,5 – 11,9; p = 0,006) đối với biến cố bệnh tim thiếu máu cục bộ. Khi hiệu chỉnh tuổi, giới tính, huyết áp, nồng độ lipoprotein, chỉ số khối cơ thể và hút thuốc lá, tỉ số nguy cơ là 3,5 (KTC 95% 1,0 – 12,1; p = 0,05).

4. Nghiên cứu ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim

Một phân tích dưới nhóm ở 583 bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim với rối loạn chức năng thất trái trong thử nghiệm SAVE (the Survival and Ventricular Enlargement trial) cho thấy tiểu protein (được đánh giá bằng que nhúng phân tích nước tiểu lúc ban đầu) hiện diện ở 20,9% bệnh nhân [37]. Các bệnh nhân tiểu protein lớn tuổi hơn, tăng huyết áp nhiều hơn, có phân suất tống máu giảm và độ lọc cầu thận giảm nhiều hơn so với bệnh nhân không tiểu protein. Trong phân tích đa biến, các bệnh nhân tiểu protein tăng nguy cơ tử vong toàn bộ (TSNC 1,73; KTC 95% 1,15 – 2,59) và tử vong do nguyên nhân tim mạch (TSNC 1,81; KTC 95% 1,16 – 2,81). Lợi ích tuyệt đối của điều trị bằng ức chế men chuyển captoril trong nghiên cứu SAVE lớn hơn ở các bệnh nhân có protein niệu so với bệnh nhân không có protein niệu (p= 0,02). Các nhà nghiên cứu kết luận rằng protein niệu có thể xác định một nhóm bệnh nhân có lợi ích nhiều hơn từ điều trị ức chế men chuyển sau nhồi máu cơ tim.

Theo timmachhoc.vn

PK Đức Tín

Print Chia sẽ qua facebook bài: Giảm Albumin niệu vi lượng dẫn đến cải thiện các biến cố tim mạch vai trò của ức chế men chuyển và ức chế thụ thể Angiotensin II (P.2) Chia sẽ qua google bài: Giảm Albumin niệu vi lượng dẫn đến cải thiện các biến cố tim mạch vai trò của ức chế men chuyển và ức chế thụ thể Angiotensin II (P.2) Chia sẽ qua twitter bài: Giảm Albumin niệu vi lượng dẫn đến cải thiện các biến cố tim mạch vai trò của ức chế men chuyển và ức chế thụ thể Angiotensin II (P.2) Chia sẽ qua MySpace bài: Giảm Albumin niệu vi lượng dẫn đến cải thiện các biến cố tim mạch vai trò của ức chế men chuyển và ức chế thụ thể Angiotensin II (P.2) Chia sẽ qua LinkedIn bài: Giảm Albumin niệu vi lượng dẫn đến cải thiện các biến cố tim mạch vai trò của ức chế men chuyển và ức chế thụ thể Angiotensin II (P.2) Chia sẽ qua stumbleupon bài: Giảm Albumin niệu vi lượng dẫn đến cải thiện các biến cố tim mạch vai trò của ức chế men chuyển và ức chế thụ thể Angiotensin II (P.2) Chia sẽ qua icio bài: Giảm Albumin niệu vi lượng dẫn đến cải thiện các biến cố tim mạch vai trò của ức chế men chuyển và ức chế thụ thể Angiotensin II (P.2) Chia sẽ qua digg bài: Giảm Albumin niệu vi lượng dẫn đến cải thiện các biến cố tim mạch vai trò của ức chế men chuyển và ức chế thụ thể Angiotensin II (P.2) Chia sẽ qua yahoo bài: Giảm Albumin niệu vi lượng dẫn đến cải thiện các biến cố tim mạch vai trò của ức chế men chuyển và ức chế thụ thể Angiotensin II (P.2) Chia sẽ qua yahoo bài: Giảm Albumin niệu vi lượng dẫn đến cải thiện các biến cố tim mạch vai trò của ức chế men chuyển và ức chế thụ thể Angiotensin II (P.2) Chia sẽ qua yahoo bài: Giảm Albumin niệu vi lượng dẫn đến cải thiện các biến cố tim mạch vai trò của ức chế men chuyển và ức chế thụ thể Angiotensin II (P.2) Chia sẽ qua yahoo bài: Giảm Albumin niệu vi lượng dẫn đến cải thiện các biến cố tim mạch vai trò của ức chế men chuyển và ức chế thụ thể Angiotensin II (P.2)

Tin tức liên quan

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP