1. Giới thiệu
1.1. Phương pháp luận và bằng chứng xem xét
Các khuyến nghị được liệt kê trong hướng dẫn này là bất cứ khi nào có thể, dựa trên bằng chứng. Xem xét lại bằng chứng bao quát được thực hiện vào tháng 4 năm 2014 trong đó có tư liệu được xuất bản thông qua tháng chín năm 2014. Các tài liệu tham khảo được lựa chọn xuất bản qua tháng 5 năm 2015 đã được GWC hợp nhất.
Tư liệu bao gồm bắt nguồn từ nghiên cứu liên quan đến đối tượng con người, được xuất bản bằng tiếng Anh và lập chỉ mục trong MEDLINE (thông qua PubMed), EMBASE, Thư viện Cochrane, Cơ quan cho Nghiên cứu chăm sóc Sức khỏe và chất lượng, và cơ sở dữ liệu được lựa chọn khác có liên quan đến hướng dẫn này. Các thuật ngữ tìm kiếm có liên quan và các dữ liệu gồm có trong các bảng bằng chứng bổ sung tư liệu trực tuyến. Ngoài ra, các GWC xem xét lại các tài liệu liên quan đến nhịp nhanh trên thất (SVT) công bố trước đây của ACC, AHA và HRS. Tài liệu tham khảo được lựa chọn và công bố trong tài liệu này đại diện và không bao gồm tất cả.
Một ERC độc lập đã được giao nhiệm vụ thực hiện một hệ thống các câu hỏi lâm sàng quan trọng, kết quả trong số đó đã được GWC xem xét hợp nhất đưa vào hướng dẫn này. Báo cáo đánh giá có hệ thống về điều chỉnh bệnh nhân với hội chứng Wolff-Parkinson-White (WPW) không triệu chứng đã được xuất bản kết hợp với hướng dẫn này.
1.2. Tổ chức của GWC
GWC bao gồm các nhà lâm sàng, tim mạch học, điện sinh lý học (gồm cả các chuyên gia nhi khoa) và điều dưỡng (trong vai trò đại diện bệnh nhân) và các đại diện từ ACC, AHA và HRS.
1.3. Xem xét lại tư liệu và chấp thuận
Tư liệu này đã được các nhà phê bình chính thức được ACC, AHA và HRS, và cả các nhà phê bình tự nguyện riêng biệt. Các thông tin RWI của các nhà phê bình được bổ xung cho GWC và được xuất bản trong tư liệu này.
Tư liệu này đã được chấp thuận cho xuất bản do các hội đồng điều hành của ACC, AHA và HRS.
1.4. Quy mô của hướng dẫn
Mục đích tư liệu của ACC/AHA/HRS chung này cung cấp hướng dẫn hiện thời cho việc điều chỉnh ở người lớn với tất cả các loại SVT ngoại trừ rung nhĩ (AF). Mặc dù, nói một cách khắt khe, SVT, nhưng thuật ngữ SVT nói chung không ám chỉ AF.. AF đã được viết trong hướng dẫn của ACC/AHA/HRS năm 2014 cho điều chỉnh rung nhĩ (chúng tôi đã dăng tóm tắt trong số tháng 5 năm 2014). Hướng dẫn hiện tại trình bày các SVT khác, gồm nhịp nhanh QRS hẹp, cũng như các nhịp nhanh khác, SVT không đều, (chẳng hạn nhĩ với đáp ứng thất không đều và nhịp nhanh nhĩ đa hổ [MAT]).
Hướng dẫn này thay thé hướng dẫn “Năm 2003 của ACC/AHA/ESC cho điều chỉnh các bệnh nhân loạn nhịp nhanh trên thất.” Mặc dù tư liệu này tập chung vào quần thể người lớn (≥18 tuối) và đưa ra không phải các khuyến cáo chuyên biệt cho bệnh nhân nhi, như liệt kê tài liệu tham khảo, chúng tôi đã khảo cứu tư liệu gồm các các bệnh nhân nhi. Trong một số trường hợp, tư liệu tử các bệnh nhân nhi không phải sơ sinh đã giúp cung cấp thông tin cho khuyến cáo này.
2.Các nguyên tắc chung
2.1. Các cơ chế và định nghĩa
Cho các mục đích của khuyến cáo này,SVT được định nghĩa như Bảng 2, cung cấp các định nghĩa và các cơ chế của mỗi type của SVT. Thuật ngữ SVT nói chung không bao gồm AF, tư liệu này không thảo luận điều chỉnh AF.
Bảng 2. Các thuật ngữ thích hợp và định nghĩa
AF: rung nhĩ; AT: nhịp nhanh nhĩ; AFL: cuồng nhĩ; AV: nhĩ thất AVNRT: nhịp nhanh vào lại nút AV; AVRT: nhịp nhanh vào lại nhĩ thất; bpm, nhắt bóp /phút; ECG: điện tâm đồ/ghi điện tâm đồ; LA: nhĩ trái; MAT: nhịp nhanh nhĩ đa; PJRT: hình thái cố định của nhịp nhanh lặp lại bộ nối; PSVT: nhịp nhanh kịch phát trên thất; SVT: nhịp nhanh trên thất; WPW: Wolff-Parkinson-White.
2.2. Dịch tễ học, Nhân khẩu học và Tác động Sức khỏe Cộng đồng
Các bằng chứng tốt nhất cho thấy sự phổ biến của SVT trong dân số chung khoảng 2,29/1000 người. Khi điều chỉnh theo độ tuổi và giới tính trong dân số Hoa Kỳ, tỷ lệ nhịp nhanh trên thất kịch phát (PSVT) ước tính khoảng 36 / 100 000 người mỗi năm . Có khoảng 89 000 trường hợp mới mỗi năm và 570 000 người có PSVT . So sánh với các bệnh nhân có bệnh tim mạch, những người có PSVT không cần bất kỳ bệnh tim mạch nào là trẻ hơn (37 đối lại 69 tuổi; P = 0,0002) và có PSVT nhanh hơn (186 đối lại 155 bpm; P = 0,0006). Phụ nữ có hai lần nguy cơ so với nam giới phát triển PSVT. . Các cá nhân > 65 tuổi có > 5 lần nguy cơ so với người trẻ hơn phát triển PSVT.
Nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất (AVNRT) phổ biến hơn ở những người tuổi trung niên trở lên, trong khi đó ở thanh thiếu niên tỷ lệ có thể được cân bằng hơn giữa nhịp nhanh vào lại nhĩ thất (AVRT) và AVNRT, hoặc AVRT có thể phổ biến hơn. Tần số tương đối của nhịp tim nhanh qua trung gian đường phụ giảm theo tuổi. Tỷ lệ kích thích sớm biểu hiện hoặc mẫu WPW trên điện tâm đồ / các đường ghi điện tâm đồ (ECG) trong dân số chung từ 0,1% đến 0,3%. Tuy nhiên, không phải tất cả những bệnh nhân có kích thích sớm biểu hiện phát triển PSVT.
Theo timmachhoc.vn
PK Đức Tín
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389