3. CAN THIỆP CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ Ở MỨC ĐỘ CÁ THỂ
3.1 Thay đổi hành vi
Các phương pháp hành vi nhận thức có hiệu quả trong hỗ trợ mọi người thực hiện lối sống lành mạnh. Các chiến lược hành vi - nhận thức (như phỏng vấn tạo động lực) tăng cường thay đổi lối sống được khuyến cáo (MĐKC: I, MĐCC: A). Các chuyên gia y tế đa chuyên ngành (như điều dưỡng, tiết chế viên, nhà tâm lý học) cần tham gia thúc đẩy sự thay đổi hành vi.
Ở các bệnh nhân nguy cơ tim mạch rất cao, can thiệp đa phương thức phối hợp các nguồn lực y tế với giáo dục về lối sống lành mạnh, hoạt động thể lực, quản lý stress và tư vấn về các yếu tố nguy cơ tâm lý được khuyến cáo (MĐKC: I, MĐCC: A).
3.2 Yếu tố tâm lý
Điều trị các yếu tố nguy cơ tâm lý có thể làm giảm stress tâm lý xã hội, trầm cảm và lo âu, do đó thúc đẩy thay đổi hành vi và cải thiện chất lượng cuộc sống và tiên lượng. Sự tương tác người chăm sóc – bệnh nhân nên tuân theo các nguyên tắc của giao tiếp lấy bệnh nhân làm trung tâm. Các khía cạnh tâm lý xã hội chuyên biệt theo tuổi và giới nên dược xem xét. Các can thiệp hành vi đa phương thức phối hợp giáo dục sức khỏe, hoạt động thể lực và điều trị tâm lý đối với các yếu tố nguy cơ tâm lý và đối phó với bệnh tật được khuyến cáo ở tất cả bệnh nhân có bệnh tim mạch và các triệu chứng tâm lý để cải thiện sức khỏe tâm lý.
3.3 Lối sống tĩnh tại và hoạt động thể lực
Hoạt động thể lực là nền tảng của dự phòng bệnh tim mạch. Hoạt động thể lực thường xuyên làm giảm nguy cơ của nhiều kết cục sức khỏe nặng: tử vong do mọi nguyên nhân và do nguyên nhân tim mạch giảm 20-30% ở những người khỏe mạnh, ở những đối tượng có các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành và ở những bệnh nhân bệnh tim mạch [7]. Hoạt động thể lực có ảnh hưởng tích cực lên nhiều yếu tố nguy cơ, bao gồm tăng huyết áp, LDL-C, non-HDL-C, cân nặng và đái tháo đường típ 2. Điều này có ý nghĩa ở cả nam và nữ và nhiều lứa tuổi từ trẻ em đến người cao tuổi. Hoạt động thể lực không những gia tăng sức khỏe thể chất mà còn cải thiện sức khỏe tinh thần. Lối sống tĩnh tại là một trong những yếu tố nguy cơ chính của bệnh tim mạch. Những người ít vận động nên được khuyến khích bắt đầu hoạt động thể lực aerobic cường độ nhẹ. Các khuyến cáo về hoạt động thể lực để dự phòng bệnh tim mạch được trình bày ở bảng 3.
3.4 Can thiệp hút thuốc lá
Ngưng hút thuốc lá là chiến lược mang tính chi phí – hiệu quả nhất đối với dự phòng bệnh tim mạch. Các biện pháp can thiệp có cơ sở chứng cứ mạnh về tư vấn ngưng hút thuốc, tất cả loại điều trị thay thế nicotine, buprobion, varenicline và phối hợp các thuốc, ngoại trừ điều trị thay thế nicotine phối hợp với varenicline. Thuốc lá điện tử (e-cigarettes) có thể giúp ngưng hút thuốc nhưng nên giới hạn tiếp thị tương tự như thuốc lá. Những người hút thuốc thụ động thứ phát có nguy cơ đáng kể, do đó nên cần bảo vệ những người không hút thuốc.
Những người hút thuốc lá nên được nhận diện và cung cấp tư vấn lặp lại về ngưng hút thuốc và giúp đỡ bằng cách hỗ trợ theo dõi, điều trị thay thế nicotine, varenicline và buprobion đơn trị hoặc phối hợp (MĐKC: I, MĐCC: A). Tất cả thuốc lá hoặc sản phẩm thảo dược cần được ngưng hút vì đây là nguyên nhân mạnh và độc lập của bệnh tim mạch. Mọi người được khuyến cáo tránh hút thuốc lá thụ động (MĐKC: I, MĐCC: B). Chiến lược ngưng hút thuốc lá trong thực hành hàng ngày được tóm tắt trong “5A”:
A-ASK: hỏi một cách hệ thống về tình trạng hút thuốc lá
A-ADVISE: thúc đẩy tất cả người hút thuốc lá ngưng hút
A-ASSESS: xác định mức độ nghiện và sự sẵn sàng ngưng hút
A-ASSIST: đồng thuận về chiến lược ngưng hút thuốc lá, bao gồm xác định ngày ngưng hút, tham vấn hành vi và hỗ trợ bằng thuốc
A-ARRANGE: sắp xếp một kế hoạch theo dõi
3.5 Dinh dưỡng
Thói quen ăn uống ảnh hưởng đến nguy cơ bệnh tim mạch (thông qua ảnh hưởng lên các yếu tố nguy cơ như cholesterol, huyết áp, cân nặng và đái tháo đường hoặc các tác dụng khác) và các bệnh mạn tính khác như ung thư. Bảng 4 tóm tắt các đặc điểm của chế độ ăn lành mạnh. Hầu hết chứng cứ về mối liên quan giữa dinh dưỡng và bệnh tim mạch dựa vào các nghiên cứu quan sát; hiếm có các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đánh giá ảnh hưởng của chế độ ăn lên các kết cục. Ảnh hưởng của chế độ ăn được nghiên cứu ở ba mức độ: các chất dinh dưỡng chuyên biệt, các thực phẩm/nhóm thực phẩm chuyên biệt và các kiểu chế độ ăn chuyên biệt, trong đó chế độ ăn Địa Trung Hải được nghiên cứu nhiều nhất. Các chất dinh dưỡng liên quan với bệnh tim mạch là axit béo (chủ yếu ảnh hưởng nồng độ lipoprotein), chất khoáng (chủ yếu ảnh hưởng huyết áp), vitamin và chất xơ. Năng lượng nhập nên được giới hạn ở mức năng lượng cần để duy trì (hoặc đạt được) cân nặng khỏe mạnh với BMI > 20,0 nhưng < 25,0 kg/m2. Tóm lại, chế độ ăn lành mạnh được khuyến cáo như hòn đá tảng của dự phòng bệnh tim mạch ở tất cả đối tượng (MĐKC: I, MĐCC: B).
3.6 Cân nặng
Cả thừa cân và béo phì có liên quan với tăng nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch và tử vong do mọi nguyên nhân. Tử vong do mọi nguyên nhân thấp nhất ở mức BMI 20-25 kg/m2 (ở những người < 60 tuổi); giảm cân thêm dưới mức này không được xem xét để dự phòng bệnh tim mạch. Cân nặng khỏe mạnh ở người cao tuổi cao hơn ở người trẻ và trung niên. Đạt và duy trì cân nặng khỏe mạnh có tác dụng tích cực lên các yếu tố nguy cơ chuyển hóa (huyết áp, lipid máu, dung nạp glucose) và giảm nguy cơ tim mạch. ESC khuyến cáo các đối tượng với cân nặng khỏe mạnh duy trì cân nặng của họ; những người thừa cân và béo phì cần đạt cân nặng khỏe mạnh (hoặc có mục đích giảm cân) để giảm huyết áp, rối loạn lipid máu và nguy cơ mắc đái tháo đường típ 2, từ đó cải thiện đặc điểm nguy cơ tim mạch (MĐKC: I, MĐCC: A).
Theo timmachhoc.vn
PK Đức Tín
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389