6. Phân loại rung nhĩ
6. Phân loại rung nhĩ
6.1 Mẫu rung nhĩ
Ở nhiều bệnh nhân, AF tiến triển từ các cơn ngắn, ít thường xuyên sang các đợt công kích dài hơn và thường xuyên hơn. Theo thời gian, nhiều bệnh nhân sẽ phát triển thành các hình thức AF kéo dài. Ở tỷ lệ nhỏ bệnh nhân, AF sẽ vần duy trì các cơn kịch phát quan vài vài thập kỷ (2-3% bệnh nhân AF). Sự phân bố của AF kịch phát tái phát không phải là ngẫu nhiên, mà được gom lại. AF cũng có thể quay trở lại từ AF dai dẳng sang AF kịch phát. Hơn nữa, Các tái phát AF không triệu chứng thường ở các bệnh nhân có AF có triệu chứng
rên cơ sở biểu hiện, khoảng thời gian và kết thúc các đợt AF tự phát, 5 loại AF đã được phân biệt theo truyền thống: AF được chẩn đoán lần đầu tiên, cơn kịch phát, dai dẳng, dai dẳng kéo dài và vĩnh viễn (Bảng 5). Nếu bệnh nhân bị cả dai dẳng và cơn, nên phân loại theo loại thường gặp hơn. Các mẫu AF được xác định về mặt lâm sàng không tương ứng hoàn toàn với các chứng cứ AF được đo bằng theo dõi ECG dài hạn.[163] Thậm chí còn ít được biết đến về đáp ứng với điều trị ở những bệnh nhân AF dai dẳng kéo dài hoặc AF cơn dai dẳng kéo dài. Mặc dù sự không chính xác này, sự phân biệt giữa AF kịch phát và dai dẳng đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu và do đó vẫn là cơ sở của một số khuyến cáo.
Bảng 5: Các mẫu rung nhĩ
Các mẫu AF |
Khái niệm |
AF được chẩn đoán đầu tiên |
AF không được chẩn đoán trước đó, bất kể khoảng thời gian rối loạn nhịp hoặc sự hiện diện và mức độ nặng của triệu chứng liên quan đền AF. |
AF kịch phát |
Tự ngừng, ở đại đa số các trường hợp trong phạm vi 48h. Một số cơn AF có thể tiếp diễn đến 7 ngàya. Các cơn AF được chuyển nhịp trong phạm vi 7 ngày nên được xem xét là cơn.a |
AF dai dẳng |
AF kéo dài hơn 7 ngày, gồm các cơn được cắt bằng chuyển nhịp, hoặc bằng thuốc hoặc chuyển nhịp bằng điện một chiều, sau 7 ngày hoặc dài hơn. |
AF dai dẳng kéo dài |
AF tiếp tục kéo dài ≥ 1 năm khi nó được quyết định để tiếp nhận cho chiến lược kiểm soát nhịp. |
AF vĩnh viễn |
AF được chấp nhận bằng cả bệnh nhân (và thày thuốc). Do đó, can thiêp kiểm soát nhịp, theo định nghĩa, không được theo đuổi ở các bệnh nhân AF vĩnh viễn. Chiến lược kiểm soát nhịp có thể được thông qua, rối loạn nhịp sẽ được phân loại lại như “AF dai dẳng kéo dài”. |
AF: rung nhĩ.
aSự phân biệt giữa AF kịch phát và dai dẳng thường không được thực hiện một cách chính xác thiếu cơ hội theo dõi dài hạn không. [163] Do đó, việc phân loại đơn thuần này thường không đủ để lựa chọn phương pháp điều trị cụ thể. Nếu cả hai các cơn kịch phát và dai dẳng hiện diện, nên hướng dẫn phân loại theo loại chiếm ưu thế.
Có một số bằng chứng cho thấy các đoạn AF lắp đi lắp lại có thể ảnh hưởng đến nguy cơ đột quỵ [44.124.164] và có thể sửa đổi đáp ứng về điều trị kiểm soát nhịp. [76.165] Bằng chứng cho điều này còn ít. Vì vậy, các đoạn AF lắp đi lặp lại không phải là một yếu tố quan trọng trong việc quyết định về tính hữu ích của sự can thiệp được coi là phù hợp vì các lý do khác.
6.2 Các loại rung nhĩ phản ảnh các nguyên nhân loạn nhịp khác biệt
Nguy cơ AF phát triển tăng lên trong một loạt các trạng thái sinh lý và bệnh lý (Hình 2), thuật ngữ lịch sử "AF đơn độc" có lẽ là sai lầm và cần phải tránh. [166] Mặc dù mẫu AF có thể giống nhau, cơ chế nền tảng AF thay đổi đáng kể giữa các bệnh nhân [167] (Bảng 6). Điều này cho thấy phân tầng bệnh nhân AF bằng đưa ra nền tảng AF cần thông tim cho điều chỉnh, ví dụ, xem xét đồng bệnh suất tim mạch và hệ thống (như tiểu đường và béo phì [168]), các yếu tố thói quen sống (ví dụ như mức độ hoạt động, hút thuốc lá, uống rượu[169.170]), chỉ dấu tu sửa cấu trúc tim (ví dụ như xơ sợi [171-173] hoặc các thông số điện tim của phức bộ AF[174]), hoặc nền tảng di truyền. Bảng [6] cung cấp như một nguyên tắc phân loại, thông báo do sự đồng thuận của chuyên gia, [76.120.175] nhưng không có nhiều bằng chứng đặt nền móng cho sử dụng lâm sàng. [176] Nghiên cứu có hệ thống xác định các đưa ra AF chủ yếu rõ ràng cần thiết để xác định tốt hơn các loại AF khác nhau. [176]
Bảng 6: Các loại lâm sàng của rung nhĩ
Type AF |
Biểu hiện lâm sàng |
Sinh lý bệnh có khả năng |
AF thứ phát do các bệnh tim cấu trúc |
AF ở các BN rối loạn chức năng tâm thu hoặc tâm trương LV, THA kéo dài với LVH, và hoặc các bệnh tim cấu trúc khác. Khởi phát AF ở các BN này là nguyên nhân nhập viện thông thường và dự báo hậu quả xấu. |
Áp lực nhĩ tăng và tái cấu trúc nhĩ, cùng với hoạt hóa hệ thống giao cảm và renin-angiotensin. |
AF ổ |
BN với các cơn nhĩ lặp lại, thường xuyên, các cơn AF kịch phát ngắn. Thường triệu chứng nhiều, BN trẻ hơn với các sóng nhĩ có thể phân biệt (AF thô (coarse)), ngoại vị nhĩ, và / hoặc AT thoái hóa thành AF. |
Khởi kích khu vực, trong đại đa số ca nguồn gốc từ các tĩnh mạch phổi, khởi phát AF. |
AF đa gene (Polygenic) |
AF ở những người mang biến thể gene phổ biến được kết hợp với AF khởi phát sớm. |
Ngay nay dưới sự nghiên cứu, sự hiện diện của các biến thể gene được lựa chọn có thể cũng ảnh hưởng đến hậu quả điều trị. |
AF sau phẫu thuật. |
Khởi phát AF mới (thường tự ngừng) sau phẫu thuật (thường là tim) lớn ở BN có nhịp xoang trước phẫu thuật và không có bệnh sử AF trước đó. |
Các yếu tố cấp: viêm, stress, ô xy hóa nhĩ, trương lực giao cảm cao, các thay đổi điện giải, cả quá tải thể tích, có khả năng tương tác với nền tổn tại trước. |
AF với BN có hẹp van 2 lá hoặc van nhân tạo. |
AF ở BN có hẹp van 2 lá, sau phẫu thuật van 2 lá và ở một số trường hợp bệnh van khác. |
Áp lực nhĩ trái (hẹp) và quá tải thể tích (hở) là quá trình đưa đến giãn trước tiên và tái cúc trúc nhĩ trái ở các bệnh nhân này. |
AF ở vận động viên. |
Thường là cơn, liên quan đến khoảng thời gian căng thẳng tập luyện. |
Trương lực giao cảm và thể tích nhĩ tăng lên. |
AF đơn gene (monogenic). |
AF ở các BN bệnh cơ tim di truyền, gồm các bệnh kênh ion. |
Cơ chế gây loạn nhịp chịu trách nhiệm SD khả năng bổ xung vào sự xuất hiện AF ở các BN này. |
AF: rung nhĩ; LV: thất trái; LVH: phì đại thất trái.BN: bệnh nhân. AT: nhịp nhanh nhĩ. Người ta ghi nhận các type AF này sẽ chồng chéo trong thực hành lâm sàng, ảnh hưởng của chúng đến điều chỉnh cần được đánh giá một cách hệ thống.
6.3 Các khoảng rung nhĩ lắp đi lắp lại có triệu chứng
Bệnh nhân AF có chất lượng sống kém hơn đáng kể so với người khỏe mạnh, trải qua một loạt các triệu chứng bao gồm không muốn làm việc, đánh trống ngực, khó thở, tức ngực, khó ngủ và căng thẳng tâm lý xã hội. [32,177-180] Cải thiện chất lượng sống đã được ghi nhận với cả điều trị bằng thuốc và can thiệp, [181-185] nhưng có ít dữ liệu để so sánh với lợi ích của các phương pháp điều trị khác nhau. [32.186] Đánh giá chất lượng sống tiếp tục hạn chế do thiếu chấp nhận chung của một số thang đánh giá chất lượng sống chuyên biệt cho AF.[187-191] Liên quan đến đánh giá triệu chứng, EHRA đề nghị quy mô triệu chứng của EHRA (Bảng 7) để mô tả mức nghiêm trọng của triệu chứng ở bệnh nhân AF.[192] Một quy mô tương tự (Canadian Cardiovascular Society Severity of Atrial Fibrillation Scale) được sử dụng ở Canada.[193] Quy mô EHRA đã được sử dụng và xác nhận.[194-199] Một sửa đổi được đề xuất trong năm 2014, phân chia class 2 của EHRA vào hai ảnh hưởng, nhẹ (2a) hoặc trung bình (2b). [199] Khi các triệu chứng trong class 2b (triệu chứng 'khó chịu') xác định bệnh nhân có lợi ích sức khỏe của kiểm soát nhịp trong nghiên cứu đó, sửa đổi này có thể cung cấp một ngưỡng cho quyết định điều trị tiềm tàng, trong khi chờ xác nhận độc lập. Trong khi một số bệnh nhân AF không có hoặc rất ít triệu chứng (25-40%), nhiều (15-30%) báo cáo về các triệu chứng nghiêm trọng hoặc tàn phế.[194.196] Quy mô EHRA được sửa đổi nên sử dụng để hướng dẫn các quyết định điều trị được hướng theo triệu chứng và cho các bệnh nhân không có triệu chứng theo thời gian.
Bảng 7 : Quy mô triệu chứng của Hội Nhịp Tim Châu Âu được sửa đổ (EHRA) (modified from Wynn et al.199)
Thang điểm EHRA sửa đổi |
Các triệu chứng |
Miêutả |
1 |
Không |
AF không gây ra bất kỳ triệu chứng nào |
2a |
Nhẹ |
Hoạt động hàng ngày bình thường không bị ảnh hưởng do các triệu chứng liên quan đến AF |
2b |
Trung bình |
Hoạt động hàng ngày bình thường không bị ảnh hưởng do triệu chứng liên quan đến AF, nhưng bệnh nhân bị khó chịu do các triệu chứng.a |
3 |
Nặng |
Hoạt động hàng ngày bị ảnh hưởng do các triệu chứng liên quan đến AF. |
4 |
Tàn phế |
Ngừng các hoạt động hành ngày. |
AF: rung nhĩ; EHRA: Hội Nhịp Tim châu Âu.
aEHRA class 2a và 2b có thể được phân biệt do đánh giá bệnh nhân có bị ảnh hưởng do các triệu chứng của AF của họ hay không. Các triệu chứng liên quan AF thông thường nhất mệt mỏi chóang váng (fatigue) / mệt mỏi(tiredness) và khó thở khi gắng sức, hoặc thường ít hồi hộp và đau ngực
Khuyến cáo về sử dụng quy mô triệu chứng của Hội Nhịp Tim châu Âu được cải biên.
Khuyến cáo |
Classa |
Levelb |
Refc |
Sử dụng quy mô triệu chứng của EHRA được cải biên được khuyến cáo trong thực hành lâm sàng và các nghiên cứu để định lượng các triệu chứng liên quan đến AF. |
I |
C |
192, 199 |
• AF: rung nhĩ; EHRA: Hội Nhịp Tim châu Âu.
•a Độ mạnh của khuyến cáo.
• bMức độ của bằng chứng.
• c Tài liệu tham khảo ủng hộ các khuyến cáo.
Theo timmachhoc.vn
PK Đức Tín
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389