TÓM TẮT:
Tổng quan: Hơn 50% bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn lipid máu, 1/3 trong số bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn chuyển hóa glucose. Do sự phổ biến của nguy cơ chuyển hóa và hoặc do bệnh đi kèm, thuốc hạ áp với tác động có lợi hoặc trung tính trên chuyển hoá được ưa chuộng hơn. Dựa vào những chứng cứ sẵncó, lợi tiểu và ức chế beta là hai nhóm thuốc hiện gây nhiều tranh cãi trong vấn đề chuyển hóa.
Đối tượng nghiên cứu: Mục đích của nghiên cứu (ACES) là so sánh tính hiệu quả và ảnh hưởng trên chuyển hóa của carvedilol/indapamide phối hợp rời, phối hợp liều cố định của perindopril/amlodipine, và phối hợp liều cố định của perindopril/indapamide trong lâm sàng hằng ngày.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong 6 tháng. Nghiên cứu lâm sàng nhãn mở, không xâm lấn, quan sát, đa trung tâm. Dữ liệu của 9124 bệnh nhân (4898 nữ, 4226 nam, tuổi trung bình từ 61.1±11.7 năm) với mức tăng huyết áp nhẹ, trung bình và nặng (nguyên phát) có 1 hay nhiều những yếu tố nguy cơ về chuyển hóa được chọn để phân tích thống kê. Vào thăm khám lần đầu tiên (ngày thứ nhất), thứ 3 (tháng thứ 3) và thứ 4 (tháng thứ 6), bệnh nhân được theo dõi những thông số chuyển hoá sau: Test đường huyết nhanh, HbA1c, đánh giá độ lọc cầu thận, Cholesterol toàn phần, LDL – C, HDL – C, TG và nồng độ Kali, Natri, Creatinine, A. uric máu. Tổng cộng 3888 bệnh nhân dùng Perindopril/Amlodipine, 2992 dùng Perindopril/Indapamide, và 2244 dùng Carvedilol/Indapamide. Phân tích thống kê được thực hiện theo phép kiểm từng cặp và kiểm định chi bình phương; mức đặc hiệu 2 bên được khởi điểm tại 0,05.
Kết quả:Những sự thay đổi quan sát được ở những thông số chuyển hóa chính thì tương tự nhau ở tất cả các nhóm điều trị, test đường huyết nhanh ở các nhóm giảm: 5,5 -5,5 – 5,5; Cholesterol toàn phần giảm: 9 – 10,2 – 9,9 % và TG giảm: 12,7 – 15,4 -13,8 % (theo thứ tự Perindopril/Amlodipine, Perindopril/Indapamide và Carvedilol/Indapamide)
Kết luận:Dựa trên những phát hiện trên, có thể kết luận rằng chuyển hóa của Indapamide rất giống với chuyển hóa tự nhiên và chuyển hóa của chẹn canxi amlodipine và chẹn beta carvedilol và kết hợp tất cả các nghiên cứu, đã có những tác động có lợi như nhau trên các thông số chuyển hóa chính. Những thay đổi thuận lợi của các thông số chuyển hóa là do việc ngừng sử dụng những chất như lợi tiểu thiazidetruyền thống, Chẹn beta thế hệ 2, vốn được sử dụng trong những điều trị trước đây và có những hiệu ứng chuyển hóa không có lợi, làm tăng tỉ lệ sử dụng thuốc hạ lipid máu và thuốc viên hạ đường huyết.
1. Giới thiệu:
Hơn 50% bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn lipid máu và 1/3 trong số này có rối loạn chuyển hóa carbohydrate. Những hướng dẫn quốc tế cho việc điều trị THA (National Institute for Health and Care Excellence, 2011; European Society of Hypertension, 2013; American Society of Hypertension, 2014) khuyến cáo sử dụng 2 hoặc hơn 2 thuốc chính trong điều trị THA để kiểm soát tốt huyết áp. Do tỷ lệ cao của các yếu tố nguy cơ về chuyển hóa ở những BN THA, việc sử dụng những thuốc và các kết hợp có lợi hay trung tính về mặt chuyển hoá là điều cần thiết.
Kết hợp điều trị có thể từ 5 nhóm thuốcchính gồm ƯCMC, ƯCTT, Chẹn kênh calci, lợi tiểu, và, chủ yếu ở những bệnh nhân có bệnh mạch vành hoặc suy tim mạn là chẹn beta. Có rất nhiều phương thức kết hợp thuốc tuy nhiên, tính tới nay, có rất ít nghiên cứu lâm sàng có thể giúp các chuyên gia lựa chọn phối hợp thích hợp trên khía cạnh chuyển hóa (ASCOT, ACCOMPLISH đã cho thấy hiệu quả). Điều này thực sựquan trọng, khi những tác động trên chuyển hoá của thuốc hạ áp có thể ảnh hưởng đến các biến cố tim mạch trên BN THA, vốn đã chịu một gánh nặng của các yếu tố nguy cơ chuyển hoá.
2. Vai trò của chuyển hóa trong sự xuất hiện các biến cố tim mạch
Mục tiêu của ACCOMPLISH là so sánh một cách trực tiếp tác dụng giảm tỷ lệ tử vong của việc kết hợp 2 thuốc hạ áp trên 11462 bệnh nhân tham gia nghiên cứu với nguy cơ tim mạch cao. Việc kết hợp 2 thuốc trong thử nghiệm bao gồm ƯCMC(benazepril) + chẹn kênh calci(amlodipine) hay ƯCMC(benazepril) + Hydroclorothiazide(HCTZ). Trong suốt 39 tháng, kết hợp giữa ƯCMC và chẹn kênh calci đã làm giảm tử vong tim mạch 20% so với kết hợp ƯCMC và lợi tiểu (p=0,0002) với cùng hiệu quả hạ áp. Kết quả này đã giải thích 1 phần bởi nghiên cứu STAR((Study of Trandolapril/Verapamil SR and Insulin Resistance)/ STARLET(Long-Term Extension Study) trên tác dụng chuyển hóa bất lợi của liều thấp HCTZ. Ngoài ra một phần còn bởi sự hiệp đồng trong kết hợpƯCMC và chẹn kênh calci.
Hơn nữa, thử nghiệm ASCOT-BPLA đánh giá hiệu quả của phối hợp 2 thuốc trêntrong việc giảm tỷ lệ tử vong; so sánh kết hợp điều trị bao gồm chẹn kênh calci(amlodipine) và ƯCMC(Perindopril) hoặc chẹn beta(Atenolol) và lợi tiểu (bendroflumethiazide) ở 19257 bệnh nhân tham gia nghiên cứu với ít nhất 3 yếu tố nguy cơ tim mạch. Có ít hơn các biến cố nguy cơ tim mạch và tiểu đường mới mắc của điều trị kết hợp ƯCMC và chẹn kênh calci so với chẹn beta và lợi tiểu.Các thuốc trong nhóm chẹn beta cho thấy sự không đồng nhất bởi sự khác biệt trên mức độ chọn lọc của thụ thể, tác động trên chuyển hóa, huyết áp trung tâm; điều đó có thể một phần giải thích được kết quả có được. Hơn nữa những tác dụng chuyển hóa bất lợi của lợi tiểu Bendroflumethiazide,loạithiazide được sử dụng cùng với atenolol, cũng đã được ghi nhận kĩ lưỡng.
3. Mục tiêu của ACES
ACES đã được khởi động nhằm tìm hiểunhững ảnh hưởng chuyển hóa trong việc kết hợp điều trị gồm indapamide và carvedilol. Dữ liệu được thu thập từ những bệnh nhân THA có 1 hoặc nhiều hơn các yếu tố nguy cơ về chuyển hoá và có mức HA cao hơn mục tiêu và các bác sĩ lâm sàng đã đề nghị điều trị ban đầu là carvedilol+indapamide hoặc perindopril+indapamide, hoặc perindopril+amlodipine. Bằng việc phân tích quan sát hiệu quả hạ huyết áp và những thay đổi về chuyển hoá (glucose và những thông số lipid máu) liên quan đến phối hợp thuốc này, chúng tôi hy vọng sẽ có được hiểu biết tốt hơn về bất kì sự khác biệt nào (trong các ảnh hưởng chuyển hóa và hiệu quả của điều trị) giữa từng nhóm phối hợp thuốc.
Vì sẵn có các phối hợp liều cố định cho điều trị có chứa perindopril, sự rút gọn phối hợp rời thành phối hợp liều cố định đã được cho phép.
4. Phương pháp
ACES được thực hiện trong vòng 6 tháng, đa trung tâm, tiến cứu, quan sát, không can thiệp, nhãn mở, từ giữa tháng 10/2011 đến tháng 8/2012 và cho phép bởi ETT-TUKEB cho nghiên cứu 18500-0/2011- EKU (581/PI/11). Dữ liệu được thu thập trên toàn bộ 852 trung tâm trực tiếp từ các bác sĩ lâm sàng, bác sĩ tim mạch, bác sĩ gia đình.
Đặc tính chuyển hóa, các thông số được ghi nhận trong lần khám thứ 1,3 và 4 của nghiên cứu(ngày 1, sau 3 tháng, sau 6 tháng): Test đường huyết nhanh, HbA1c, eGFR, Cholesterol Toàn phần, LDL, HDL, TG, Natri,Kali, Creatinine, A. Uric. Với sự hỗ trợ từ các dữ liệu có được, mọi thay đổi xảy ra trong khoảng thời gian điều trị được đánh giá theo tỷ lệ phần trăm cho mỗi đặc tính. Hiệu quả của từng điều trị phối hợp được đánh giá dựa trên sự thay đổi tuyệt đối về huyêt áp, tỉ lệ BN đạt được mức HA mục tiêu(<= 140/90 mmHg). Nghiên cứu quan sát này đã được thực hiện trong khuôn khổ chăm sóc bệnh nhân thường quy. Nhóm thuốc điều trị đã được chọn lựa trước khi BN được đưa vào nghiên cứu, và tuỳ thuộc hoàn toàn vào quyết định của các bác sĩ điều trị. BN sẽ được thông báo bằng lời nói hoặc bằng giấy và họ sẽ kí vào đơn bằng lòng tham gia nghiên cứu. Những dữ liệu từ bệnh nhân được lưu trữ bí mật.
Theo timmachhoc.vn
PK Đức Tín
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389