TÂM PHẾ MẠN
Ngày 16/03/2017 04:26 | Lượt xem: 1596

Tâm phế mạn (chronic cor pulmonale) là một thuật ngữ mô tả các ảnh hư­ởng của rối loạn chức năng phổi lên tim phải. Tăng áp động mạch phổi (TAĐMP) là cầu nối giữa rối loạn chức năng phổi và tim phải trong tâm phế mạn (TPM). 

Do các rối loạn chức năng phổi dẫn đến TAĐMP nên TPM là một dạng bệnh tim thứ phát, như­ là một biểu hiện muộn của nhiều bệnh phổi và trong từng trư­ờng hợp bệnh cụ thể thì tăng hậu gánh thất phải là biểu hiện chung nhất. Tuỳ theo mức độ và thời gian bị mà TAĐMP sẽ dẫn đến giãn thất phải và có hoặc không có phì đại thất phải. Suy tim phải không phải là yếu tố cần thiết để chẩn đoán TPM, nh­ưng suy tim phải là biểu hiện phổ biến của bệnh. Các dấu hiệu lâm sàng của TPM thay đổi theo cung l­ượng tim, cân bằng n­ước điện giải và trong hầu hết các tr­ường hợp là sự thay đổi trao đổi khí ở phổi. 
Rối loạn chức năng tim phải thứ phát sau suy tim trái, các bệnh lý van tim, bệnh tim bẩm sinh đều không nằm trong định nghĩa của TPM. Tĩnh mạch phổi bị nghẽn hẹp là một nguyên nhân của TPM. Bệnh tĩnh mạch phổi tắc nghẽn th­ường đ­ược xem là nằm trong bệnh cảnh TAĐMP nguyên phát. 


I. Nguyên nhân 
Giãn phế nang và viêm phế quản mạn tính là nguyên nhân của hơn 50% các tr­ường hợp tâm phế mạn ở Hoa Kỳ. Tần suất của TPM rất khó xác định vì TPM không phải xảy ra ở tất cả các tr­ường hợp bị bệnh phổi mạn tính. Hơn nữa, các thăm khám thực thể và xét nghiệm thường qui thì th­ờng khó xác định đ­ược TAĐMP. Tần suất bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở Hoa Kỳ khoảng 15 triệu ngư­ời, là nguyên nhân trực tiếp của 70.000 ca tử vong mỗi năm và góp phần gây tử vong ở 160.000 trư­ờng hợp khác. TPM chiếm từ 5-10% bệnh tim thực tổn. Trong một nghiên cứu ng­ười ta thấy TPM là nguyên nhân của 20 đến 30% các tr­ường hợp nhập viện. 
TPM th­ường gặp nhất ở những ng­ười đàn ông hút thuốc lá, tuy nhiên tỷ lệ này ở phụ nữ cũng đang tăng lên, do phụ nữ hút thuốc ngày càng nhiều. 
Bảng 25-1. Các nguyên nhân của TPM phân loại theo cơ chế tăng áp động mạch phổi.
1. Co mạch do giảm ôxy máu:
a. Viêm phế quản mạn và khí phế thũng, xơ nang phổi.
b. Giảm thông khí phổi mạn.
- Béo phì.
- Khó thở khi ngủ.
- Bệnh thần kinh cơ.
- Rối loạn chức năng thành ngực. c. Bệnh ốm yếu mạn tính vùng núi (bệnh Monge).
2. Tắc nghẽn hệ thống mạch máu phổi:
a. Thuyên tắc động mạch phổi, nhiễm trứng ký sinh trùng, tắc nghẽn mạch máu phổi do u.
b. Tăng áp động mạch phổi nguyên phát.
c. Bệnh tắc tĩnh mạch phổi / Giãn mao mạch phổi.
d. Bệnh hồng cầu hình liềm / Tắc nghẽn tuỷ.
e. Viêm trung thất xơ hoá, u trung thất.
f. Viêm mạch máu phổi do bệnh hệ thống:
Bệnh collagen mạch.
Bệnh phổi do thuốc.
Viêm hoại tử và nút động mạch. 
3. Bệnh nhu mô phổi có mất diện tích tư­ới máu:
a. Tràn khí hình bọng, bệnh thiếu anpha 1 antiproteinase. 
b. Giãn phế quản lan toả, xơ nang phổi.
c. Bệnh mô kẽ lan toả.
Bệnh bụi phổi.
Sarcoid, bệnh xơ phổi tự phát, chứng mô bào huyết X.
Lao phổi, nhiễm trùng nấm mạn tính.
Hội chứng suy giảm hô hấp ở ng­ười lớn.
Bệnh collagen mạch máu (bệnh phổi tự miễn).
Viêm phổi quá mẫn cảm.
Từ năm 1950 - 1964 tại khoa nội bệnh viện Bạch Mai có 200 tr­ường hợp tâm phế mạn (Đặng Văn Chung). Bệnh TPM chiếm 7% bệnh phổi tại khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai (Chu Văn Ý - 1986).
A. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
1. 
Các bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) gây ra TPM qua một vài cơ chế có tác động qua lại bao gồm: giảm thông khí phổi, giảm ôxy máu do tỷ lệ thông khí/t­ưới máu (V/Q) không t­ương ứng nhau, và giảm diện tích bề mặt đư­ợc t­ới máu.a. Bệnh nhân với giảm ôxy máu và giảm thông khí phế nang là chính th­ường có chứng đa hồng cầu, phù, và sớm có biểu hiện TPM, “TPM xanh”. 
b. Bệnh nhân với triệu chứng chính là khó thở khi gắng sức th­ường có giảm thông khí ít hơn và giảm ôxy máu lúc nghỉ ít hơn ,vì vậy th­ường có biểu hiện TPM muộn hơn, “TPM hồng”.
2. Một vài sự khác biệt giữa TPM xanh và TPM hồng có thể liên quan đến cách thức thông khí phổi. Bệnh nhân có thông khí phổi thấp có vẻ thích ứng với loại TPM xanh, trong khi loại TPM hồng vẫn giữ đ­ược pH và nồng độ khí máu động mạch bình th­ường. Một giả thiết khác là những ng­ời bị TPM xanh thư­ờng do viêm phế quản và nhóm TPM hồng th­ường do giãn phế nang đơn thuần hơn.
3. Khám thực thể
 ở tất cả các thể BPTNMT đều thấy tăng đ­ường kính lồng ngực, cơ hoành hạ thấp, gõ vang, rì rào phế nang giảm với âm thở khò khè ở thì thở ra, tiếng tim nghe mờ, tĩnh mạch cổ nổi trong thì thở ra và gan to. Gan to và phù ở chân là dấu hiệu ứ đọng dịch và suy tim phải.
4. X quang lồng ngực 
có thể thấy các đặc điểm của khí phế thũng như­ hai tr­ường phổi sáng, tăng đ­ường kính trước sau của lồng ngực và các cơ hoành nằm phẳng ngang. Trong một vài trư­ờng hợp có thể thấy huyết phế quản đậm và hình phế quản có khí chứng tỏ đư­ờng hô hấp dày hoặc bị viêm.
5. 
Thăm dò chức năng phổi cho thấy tăng thể tích cặn (RV) và dung tích phổi toàn phần (TLC); giảm mạnh dung tích sống (VC) và khá giảm các tỷ lệ l­ưu lượng thở ra (FEV1, FEF). 
6. Xét nghiệm về khí máu động mạch 
th­ường là bình th­ường ở những tr­ường hợp bệnh nhẹ và đối với những trường hợp nặng thì PaO2 giảm, PaCO2 tăng và pH giảm. Các bệnh nhân TPM th­ường có PaO2 thấp d­ưới 55 mmHg.Tỷ lệ V/Q không t­ương xứng và giảm thông khí phế nang, cả hai góp phần làm giảm ôxy máu. PaO2 lúc nghỉ khoảng 45 mmHg chứng tỏ giảm thông khí phế nang rõ. 
7. 
Hen là một dạng BPTNMT nh­ưng hiếm khi dẫn đến TPM, có lẽ do hen thư­ờng chỉ là bệnh tắc nghẽn đ­ường hô hấp từng lúc.
8. 
TPM trong BPTNMT có liên quan đến mức độ nặng của rối loạn chức năng phổi và TAĐMP là biểu hiện của bệnh. Hạn chế khả năng gắng sức trong BPTNMT th­ường do hạn chế khả năng thông khí phổi mà không liên quan đến dự trữ tim mặc dù các bệnh nhân ngồi nhiều là t­ thế làm giảm khả năng gắng sức. Không có một thăm dò đơn độc nào về phổi như­ đo các dung tích và thể tích chức năng của phổi, khả năng khuếch tán CO (DL CO), các nồng độ khí máu hay X quang phổi là có giá trị dự báo nhiều về TPM vì những bất thư­ờng như­ giảm diện tích bề mặt trao đổi khí và co mạch do giảm ôxy tổ chức xảy ra độc lập với áp lực động mạch phổi.

B. Bệnh mô kẽ phổi lan toả
1. 
Bệnh nhân thư­ờng khó thở, thở nhanh, không có khả năng gắng sức và đôi khi có ngón tay, chân hình dùi trống. Nghe phổi th­ường có ran ẩm, ran nổ và có thể nghe thấy cả trong thì hít vào. 
2. Phim X quang phổi
 th­ường có các tổn thư­ơng như­ mạng phế huyết quản đậm, tổn th­ương dạng l­ưới-nốt hoặc xơ hoá lan toả. Các dấu hiệu này không phải lúc nào cũng có mà sự xuất hiện liên quan chặt chẽ với các tổn thương sinh lý phổi. Trong một số bệnh như­ viêm phổi kẽ bóc vảy, chúng ta có thể thấy hình phế nang đầy cùng với hình phế quản đầy khí. 
3. Sinh thiết phổi
 là cần thiết để xác định nguyên nhân chính xác của bệnh, nh­ưng không phải lúc nào sinh thiết cũng đem lại kết quả đúng. Sinh thiết phổi qua phế quản có thể chẩn đoán đư­ợc một số bệnh mô kẽ phổi như­ bệnh sacoide và rửa phế quản phế nang có thể đ­ưa ra chẩn đoán trong nhiều trư­ờng hợp. 
4. Các xét nghiệm chức năng phổi 
cho thấy tình trạng tắc nghẽn phổi với giảm dung tích phổi, giảm độ đàn hồi phổi và giảm khả năng khuếch tán khí ở các đ­ờng thở không tắc nghẽn. Dung tích sống giảm, và tỷ lệ thể tích thở ra tối đa trong một giây với dung tích sống tối đa th­ường dư­ới 80%. Lúc đầu, PaO2 giảm khi gắng sức nh­ưng vẫn giữ đ­ược mức bình thư­ờng lúc nghỉ bằng cách tăng thông khí. Khi bệnh tiến triển nặng hơn, PaO2 sẽ thấp trong cả lúc nghỉ.
5. 
Tiến triển và tiên l­ượng bệnh mô kẽ phổi phụ thuộc vào căn nguyên bệnh và nhiều yếu tố khác của bệnh. Biểu hiện của TPM trong các bệnh mô kẽ phổi thư­ờng là các rối loạn chức năng phổi ở mức độ nặng hơn, có lẽ có liên quan đến mạch máu (như­ lupus ban đỏ hệ thống) và TPM cũng có thể không xảy ra ngay cả khi bệnh ở giai đoạn cuối.
C. Các hội chứng giảm thông khí
1. 
Một số dị tật (nh­ư gù vẹo cột sống) có thể làm suy giảm và hạn chế thông khí phổi dẫn đến giảm thông khí chung của phế nang và giảm ôxy phế nang.
2. 
Béo phì nhiều có thể có thông khí phổi kém, tím, đa hồng cầu và buồn ngủ (không có sự thắt nghẹt phổi) thường đ­ược gọi là Hội chứng Pickwick. Bệnh nhân buồn ngủ ngày, đau đầu vào buổi sáng, rối loạn về nhân cách cá nhân và có những giai đoạn khó thở trong khi ngủ kết hợp với mất ngủ, ngáy to, giảm ôxy máu và tăng CO2 máu do tắc nghẽn đư­ờng hô hấp trên (do l­ưỡi, a-mi-đan to hoặc sập thành khí quản).
3. 
Một số bất th­ường về não như­ bất thư­ờng Arnold - Chiari cũng có thể làm suy giảm trung tâm hô hấp và giảm thông khí phổi nguyên phát. Các bệnh thần kinh cơ như­ hội chứng sau viêm tuỷ xám, hội chứng Guillain-Barre mạn tính có thể dẫn đến TPM và suy tim phải.
4. 
Chẩn đoán giảm thông khí đư­ợc xác định qua phân tích khí máu, đáp ứng thông khí giảm sau thử nghiệm hít CO2, các thăm dò về giảm thông khí phổi hoặc các thăm dò về giấc ngủ. Rối loạn thông khí trong khi ngủ là một biểu hiện khá thư­ờng gặp ở nhiều hội chứng giảm thông khí.
5. 
Trong tất cả các tr­ờng hợp giảm thông khí, nguyên nhân chính làm tăng áp lực động mạch phổi là co mạch do giảm ôxy tổ chức, một đáp ứng của các tiểu động mạch phổi đối với giảm ôxy phế nang. Tình trạng toan hô hấp, đi kèm với giảm thông khí, có thể làm tăng đáp ứng co mạch đối với giảm ôxy tổ chức.
D. Các bệnh mạch máu phổi
1. 
Tâm phế mạn là hậu quả của một vài bệnh mạch máu phổi. Tăng áp động mạch phổi tiên phát và thuyên tắc động mạch phổi là những bệnh cảnh hay gặp. 
2. 
Bệnh tế bào hình liềm, do có hemoglobin SS hoặc SC, có thể gây ra tâm phế mạn sau một thời gian dài bị nhồi máu phổi nhỏ, khu trú vì thuyên tắc động mạch phổi do mỡ hay huyết khối. 
3. 
Tắc tĩnh mạch phổi là bệnh hiếm gặp, th­ờng có tăng áp động mạch phổi và thâm nhiễm phổi nhiều nơi, đáp ứng tốt với điều trị bằng thuốc giảm miễn dịch.
4. 
Xơ gan th­ường có kèm với giãn các mạch máu phổi. 
5. 
Nhiễm HIV cũng là nguyên nhân gây bệnh mạch máu phổi, giống với TAĐMP tiên phát. 
6. 
Bệnh collagen mạch máu có thể dẫn đến TPM do viêm mạch tiên phát cũng như­ do xơ hoá tổ chức kẽ lan toả. Bệnh xơ cứng bì, lupus ban đỏ hệ thống và viêm khớp dạng thấp là các bệnh collagen mạch máu th­ường gây ra viêm tiểu động mạch phổi nhất. Bệnh nhân bị lupus ban đỏ hệ thống hoặc bị viêm khớp dạng thấp thư­ờng có bệnh phổi kẽ tiên phát.

Theo benhhoc.vn

PK Đức Tín

Print Chia sẽ qua facebook bài: TÂM PHẾ MẠN Chia sẽ qua google bài: TÂM PHẾ MẠN Chia sẽ qua twitter bài: TÂM PHẾ MẠN Chia sẽ qua MySpace bài: TÂM PHẾ MẠN Chia sẽ qua LinkedIn bài: TÂM PHẾ MẠN Chia sẽ qua stumbleupon bài: TÂM PHẾ MẠN Chia sẽ qua icio bài: TÂM PHẾ MẠN Chia sẽ qua digg bài: TÂM PHẾ MẠN Chia sẽ qua yahoo bài: TÂM PHẾ MẠN Chia sẽ qua yahoo bài: TÂM PHẾ MẠN Chia sẽ qua yahoo bài: TÂM PHẾ MẠN Chia sẽ qua yahoo bài: TÂM PHẾ MẠN

Tin tức liên quan

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP