Dựa vào dữ liệu của các nghiên cứu, Hội Tim mạch Hoa Kỳ và Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA) năm 2016 đã đưa ra một khuyến cáo riêng về thời gian sử dụng liệu pháp chống ngưng tập tiều cầu kép cho từng đối tượng bệnh nhân cụ thể như sau:
Liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu kép cho bệnh nhân điều trị nội khoa đơn thuần (không tiêu sợi huyết hoặc không can thiệp động mạch vành)
- Bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp được điều trị nội khoa đơn thuần được chỉ định dùng thuốc chống ngưng tập tiều cầu kép, các thuốc ức chế P2Y12 nên dùng ít nhất 12 tháng (khuyến cáo I, mức độ bằng chứng B-R). Ticagrelor được khuyến cáo thích hợp hơn Clopidogrel trong điều trị duy trì (khuyến cáo IIa, mức độ bằng chứng B-R).
- Bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp điều trị nội khoa mà dung nạp với liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu kép không bị các biến cố xuất huyết và không có nguy cơ xuất huyết cao (ví dụ tiền sử xuất huyết, dùng thuốc chống đông đường uống) có thể sử dụng liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu kép kéo dài hơn 12 tháng (khuyến cáo IIb, mức độ bằng chứng A).
Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên điều trị tiêu sợi huyết
- Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên điều trị với liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu kép và tiêu sợi huyết, thuốc ức chế P2Y12 (Clopidogrel) nên được kéo dài ít nhất 14 ngày (khuyến cáo I, mức độ bằng chứng A) và lý tưởng là ít nhất 12 tháng (khuyến cáo I, mức độ bằng chứng C – EO).
- Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên điều trị tiêu sợi huyết và dung nạp với liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu kép, không có biến cố chảy máu và không có nguy cơ cao chảy máu (tiền sử chảy máu khi đang sử dụng 2 thuốc chống ngưng tập tiểu cầu, dùng thuốc chống đông đường uống), liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu kép nên được kéo dài hơn
12 tháng (khuyến cáo IIb, mức độ bằng chứng A).
Bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp được can thiệp động mạch vành
- Bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp được can thiệp Stent thường hoặc Stent phủ thuốc, thuốc ức chế P2Y12 được chỉ định dùng ít nhất 12 tháng (khuyến cáo I, mức độ bằng chứng B – R). Trong đó, Ticagrelor được khuyến cáo thích hợp hơn clopidogrel trong điều trị duy trì (khuyến cáo IIa, mức độ bằng chứng B – R).
- Bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp được can thiệp động mạch vành và dung nạp với liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu kép không có biến cố chảy máu và không có nguy cơ cao chảy máu (tiền sử chảy máu khi đang dùng thuốc ngưng tập tiểu cầu kép, dùng thuốc chống đông đường uống) có thể sử dụng liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu kép kéo dài hơn 12 tháng (khuyến cáo IIb, mức độ bằng chứng A).
- Bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp được can thiệp động mạch vành bằng Stent phủ thuốc và có nguy cơ cao chảy máu (dùng thuốc chống đông đường uống), có nguy cơ chảy máu cao (phẫu thuật chảy máu trong sọ) hoặc chảy máu tiến triển, thuốc ức chế P2Y12 có thể dừng sau 6 tháng (khuyến cáo IIb, mức độ bằng chứng C – LD).
Bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp được điều trị phẫu thuật bắc cầu chủ vành
Bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp được phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành, liệu pháp chống ngưng tập tiều cầu kép với thuốc ức chế P2Y12 nên được dùng lại và nên dùng đủ 12 tháng sau mổ (khuyến cáo I, mức độ bằng chứng C – LD).
SỬ DỤNG LIỆU PHÁP CHỐNG NGƯNG TẬP TIỂU CẦU KÉP CHO BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP KHÔNG ST CHÊNH LÊN KÈM RUNG NHĨ KHÔNG DO BỆNH LÝ VAN TIM
- Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên kèm rung nhĩ có điểm CHA2DS2-VASc bằng 1 (nam) hoặc 2 (nữ) sau khi được đặt Stent động mạch vành, liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu kép sử dụng thuốc đối kháng thụ thể P2Y12 mới nên được cân nhắc thay thế cho liệu pháp ba thuốc chống đông (khuyến cáo IIa, mức độ chứng cứ C).
- Bệnh nhân có nguy cơ chảy máu thấp (thang điểm HAS-BLED ≤ 2), liệu pháp ba thuốc gồm thuốc chống đông đường uống, Aspirin (75 - 100 mg/ngày) và Clopidogrel 75 mg/ngày nên được dùng trong 6 tháng, sau đó thuốc chống đông đường uống và Aspirin 75 - 100 mg/ngày dùng kéo dài tới 12 tháng (khuyến cáo IIa, mức độ bằng chứng C).
- Bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao (HAS- BLED ≥ 3), liệu pháp ba thuốc gồm thuốc chống đông đường uống, Aspirin (75 – 100 mg/ngày) và Clopidogrel 75 mg/ngày nên được dùng 1 tháng, sau đó thuốc chống đông đường uống và Aspirin 75 - 100 mg/ngày hoặc Clopidogrel 75 mg/ngày nên dùng kéo dài tới 12 tháng (khuyến cáo IIa, mức độ bằng chứng C).
- Liệu pháp hai thuốc gồm thuốc chống đông đường uống và Clopidogrel 75 mg/ngày nên được cân nhắc chỉ định thay thế cho liệu pháp ba thuốc ở một số bệnh nhân nhất định (HAS-BLED ≥ 3 và có nguy cơ huyết khối trong Stent thấp) (khuyến cáo IIb, mức độ bằng chứng C).
- Bệnh nhân điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật bắc cầu nối chủ - vành nên dùng thuốc chống đông đường uống kết hợp với một thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu kéo dài tới 12 tháng (khuyến cáo IIa, mức độ bằng chứng C).
- Sau 12 tháng, bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên nên được điều trị lâu dài duy nhất bằng thuốc chống đông đường uống (thuốc chống đông đường uống thế hệ mới hoặc thuốc chống đông kháng vitamin K).
VAI TRÒ CỦA STENT PHỦ THUỐC
Một số nghiên cứu đánh giá vai trò của liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu kép trên các bệnh nhân đặt Stent phủ thuốc (bao gồm cả các bệnh nhân hội chứng vành cấp và đau ngực ổn định) đưa ra kết luận liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu kép sử dụng kéo dài hơn 12 tháng giúp giảm 42% nguy cơ nhồi máu cơ tim và 65% huyết khối trong Stent, không làm giảm nguy cở tử vong do tim mạch và do tai biến mạch não nhưng lại làm tăng nguy cơ chảy máu lớn và nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân [18]. Riêng đối với bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp được đặt Stent phủ thuốc, sử dụng liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu kép ngắn (nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng) liên quan tới tăng nguy cơ huyết khối trong Stent, nhồi máu cơ tim, can thiệp động mạch thủ phạm; trong khi đó, nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân, tử vong do nguyên nhân tim mạch không khác biệt so với bệnh nhân dùng liệu pháp này kéo dài hơn 12 tháng [19]. Hiện tại chưa có nghiên cứu nào đánh giá vai trò của các thế hệ Stent phủ thuốc trên các bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp được sử dụng liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu kép kéo dài. Chúng ta cần nhiều dữ liệu và nghiên cứu để đưa ra các khuyến cáo điều trị về vấn đề này.
KẾT LUẬN
Liệu pháp ức chế ngưng tập tiểu cầu kép là nền tảng điều trị bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp. Nhiều thử nghiệm lâm sàng chứng minh liệu pháp này giúp cải thiện biến cố tim mạch khi sử dụng kéo dài hơn 12 tháng cho các bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp, tuy nhiên cần lưu ý tới biến chứng xuất huyết. Nghệ thuật điều trị của người thầy thuốc là cần cân bằng giữa lợi ích thiếu máu cơ tim và nguy cơ xuất huyết. Những bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp có nguy cơ chảy máu cao như: có tiền sử chảy máu hoặc nguy cơ chảy máu cao dựa theo thang điểm CRUSADE, có tiền sử đột quỵ, sử dụng thuốc chống đông đường uống hoặc sử dụng các thuốc giảm đau chống viêm không Steroid kéo dài, suy thận mạn giai đoạn IV-V nên sử dụng liệu
pháp chống ngưng tập tiểu cầu kép ít hơn hoặc bằng 12 tháng. Ngược lại, những bệnh nhân có nguy cơ thiếu máu cơ tim cao như: có tiền sử tắc Stent, tái nhồi máu cơ tim, giải phẫu động mạch vành phức tạp, tổn thương động mạch vành phức tạp, đái tháo đường, bệnh động mạch chi dưới, suy thận mạn (đặc biệt giai đoạn III) nên được sử dụng chống ngưng tập tiểu cầu kép kéo dài hơn 12 tháng.
Theo vnha.org
PK Đức Tín
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389