Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (CRT) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền nhĩ thất (P.3)
Ngày 08/06/2017 11:09 | Lượt xem: 826

Kết quả đáp ứng của bệnh nhân với máy tạo nhịp khi tối ưu hóa dưới hướng dẫn của siêu âm doppler 

Tối ưu hóa dẫn truyền nhĩ thất ở tháng thứ nhất sau cấy máy
Khi đặt khoảng thời gian nhĩ thất ở mức 150 ms

Bảng 3. Tối ưu hóa nhĩ thất mức 150 ms ở thời điểm 1 tháng sau CRT

 

Thôngsố

 

Giátrkhi tiưuCRT

 

Giátrtrướckhi tiưuhóaCRT

 

 

p

 

Tần số tim

 

86,30 ± 6,30

 

92,30 ± 6,38

 

0,005

 

VTI

 

16,52 ± 2,88

 

15,49 ± 2.01

 

0,03

 

SV

 

48,83 ± 10,92

 

47,05 ± 2,60

 

0,4

 

CO

 

4,13 ± 0,38

 

3,73 ± 0,29

 

0,001

 

EF

 

31,30 ± 7,41

 

26,55 ± 6,40

 

0,001

 

HoHL

 

6,10 ± 1,92

 

6,09 ± 1,55

 

0,9

Khi đặt dẫn truyền nhĩ thất ở mức 150 ms thấy các giá trị trung bình của các thông số: Nhịp tim giảm rõ rệt; cung lượng tim, phân suất tống máu thất trái gia tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Hở van hai lá tăng nhẹ nhưng không có ý nghĩa.

Khi đặt khoảng thời gian nhĩ thất ở mức 160 ms

Bảng 4. Tối ưu hóa nhĩ thất mức 160 ms ở thời điểm 1 tháng sau CRT

 

THôngsố

 

Giátrkhi tiưuCRT

 

Giátrtrướckhi tiưuhóaCRT

 

p

 

Tần số tim

 

86,85 ± 7,47

 

92,30 ± 6,38

 

0,01

 

VTI

 

16,57 ± 2,92

 

15,49 ± 2.01

 

0,04

 

SV

 

50,60 ± 4,09

 

47,05 ± 2,60

 

0,001

 

CO

 

4,13 ± 0,39

 

3,73 ± 0,29

 

0,001

 

EF

 

31,30 ± 7.41

 

26,55 ± 6,40

 

0,001

 

HoHL

 

5,72 ± 1,88

 

6,09 ± 1,55

 

0,1

Khi chúng tôi đặt khoảng nhĩ thất dài hơn ở mức 160 ms chúng tôi thấy các chỉ số thể tích nhát bóp, cung lượng tim, phân số tống máu gia tăng có ý nghĩa thống kê (p = 0,0001).
Khi đặt khoảng thời gian nhĩ thất ở mức 170 ms

Bảng 5. Tối ưu hóa nhĩ thất mức 170 ms ở thời điểm 1 tháng sau CRT

 

 

THôngsố

 

Giátrkhi tiưuCRT

 

Giátrtrướckhi tiưuhóaCRT

 

 

p

 

Tần số tim

 

86,95 ± 7,22

 

92,30 ± 6,38

 

0,01

 

VTI

 

17,29 ± 3,01

 

15,49 ± 2.01

 

0,0001

 

SV

 

52,15 ± 4,38

 

47,05 ± 2,60

 

0,001

 

CO

 

4,28 ± 0,28

 

3,73 ± 0,29

 

0,001

 

EF

 

30,10 ± 7,89

 

26,55 ± 6,40

 

0,006

 

HoHL

 

5,23 ± 1,86

 

6,09 ± 1,55

 

0,001

Khi đặt khoảng thời gian dẫn truyền nhĩ thất dài 170 ms ta thấy tần số tim giảm đáng kể, các thông số như thể tích nhát bóp, cung lượng tim, phân suất tống máu thất trái đều tăng có ý nghĩa thống kê. Mức độ hở van hai lá giảm có ý nghĩa rõ rệt. Có lẽ khoảng thời gian dẫn truyền nhĩ thất ở mức 170 ms làm giảm sự mất đồng bộ cơ tim rõ nhất.

Khi đặt khoảng thời gian nhĩ thất ở mức 180 ms

 Bản6.Tối ưu hóa nhĩ thất mức 180 ms thời điểm 1 tháng sau CRT

 

 

THôngsố

 

Giátrkhi tiưuCRT

 

Giátrtrướckhi tiưuhóaCRT

 

 

p

 

Tần số tim

 

86,70 ± 6,19

 

92,30 ± 6,38

 

0,005

 

VTI

 

16,74 ± 2,88

 

15,49 ± 2.01

 

0,0001

 

SV

 

51,12 ± 4,55

 

47,05 ± 2,60

 

0,002

 

CO

 

4,14 ± 0,36

 

3,73 ± 0,29

 

0,001

 

EF

 

31,30 ± 7,41

 

26,55 ± 6,40

 

0,001

 

HoHL

 

5,43 ± 1,97

 

6,09 ± 1,55

 

0,003

 

 

Khi đặt thời gian dẫn truyền nhĩ thất ở mức 180 ms chúng tôi thấy các thể tích nhát bóp, cung lượng tim, phân số tống máu tăng rõ rệt, hở van hai lá giảm có ý nghĩa.
Khi đặt khoảng thời gian nhĩ thất ở mức 190 ms

 Bảng 7. Tối ưu hóa nhĩ thất mức 190 ms ở thời điểm 1 tháng sau CRT

 

 

THôngsố

 

Giátrkhi tiưuCRT

 

Giátrtrướckhi tiưuhóaCRT

 

 

p

 

Tần số tim

 

85,85 ± 8,48

 

92,30 ± 6,38

 

0,03

 

VTI

 

16,58 ± 2,91

 

15,49 ± 2.01

 

0,01

 

SV

 

49,8 ± 3,91

 

47,05 ± 2,60

 

0,02

 

CO

 

4,09 ± 0,41

 

3,73 ± 0,29

 

0,02

 

EF

 

31,30 ± 7,41

 

26,55 ± 6,40

 

0,001

 

HoHL

 

5,84 ± 1,91

 

6,09 ± 1,55

 

0,2

Khi đặt thời gian dẫn truyền nhĩ thất dài, các thông số vẫn tăng ở mức có ý nghĩa thống kê ngoại trừ hở có giảm nhưng không có ý nghĩa.

Khi đt khoảng thời gian nhĩ thất ở mức 200 ms

Bảng 8. Tối ưu hóa nhĩ thất mức 200 ms ở thời điểm 1 tháng sau CRT

 

 

THôngsố

 

 

GiátrkhitiưuCRT

 

 

GiátrtrướckhitiưuhóaCRT

 

 

p

 

Tần số tim

 

86,35 ± 6,57

 

92,30 ± 6,38

 

0,004

 

VTI

 

16,69 ± 2,32

 

15,49 ± 2.01

 

0,04

 

SV

 

49,40 ± 3,48

 

47,05 ± 2,60

 

0,004

 

CO

 

4,03 ± 0,26

 

3,73 ± 0,29

 

0,001

 

EF

 

31,30 ± 7,41

 

26,55 ± 6,40

 

0,001

 

HoHL

 

7,09 ± 2,08

 

6,09 ± 1,55

 

0,001

Khi chúng tôi đặt thời gian dẫn truyền nhĩ thất ở mức dài nhất thấy hở hai lá tăng lên nhiều (p = 0,001).
Như vậy ở thời điểm tháng thứ nhất sau cấy CRT, khi tối ưu hóa dẫn truyền nhĩ thất nếu ta đặt thời gian dẫn truyền quá ngắn (150 ms,160 ms) hoặc quá dài (190 ms, 200 ms) thì mặc dù các thông số như thể tích nhát bóp, cung lượng tim, chức năng tâm thu thất trái có gia tăng nhưng không làm giảm rõ rệt mức độ hở van hai lá hoặc đôi khi lại gây ra hở nhiều hơn. Tốt nhất là ở mức thời gian dẫn truyền nhĩ thất 170 ms

Theo vnha.org

PK Đức Tín

Print Chia sẽ qua facebook bài: Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (CRT) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền nhĩ thất (P.3) Chia sẽ qua google bài: Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (CRT) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền nhĩ thất (P.3) Chia sẽ qua twitter bài: Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (CRT) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền nhĩ thất (P.3) Chia sẽ qua MySpace bài: Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (CRT) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền nhĩ thất (P.3) Chia sẽ qua LinkedIn bài: Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (CRT) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền nhĩ thất (P.3) Chia sẽ qua stumbleupon bài: Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (CRT) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền nhĩ thất (P.3) Chia sẽ qua icio bài: Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (CRT) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền nhĩ thất (P.3) Chia sẽ qua digg bài: Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (CRT) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền nhĩ thất (P.3) Chia sẽ qua yahoo bài: Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (CRT) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền nhĩ thất (P.3) Chia sẽ qua yahoo bài: Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (CRT) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền nhĩ thất (P.3) Chia sẽ qua yahoo bài: Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (CRT) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền nhĩ thất (P.3) Chia sẽ qua yahoo bài: Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (CRT) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền nhĩ thất (P.3)

Tin tức liên quan

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP