TÓM TẮT
Khái quát: Nhiều nghiên cứu cho rằng hàm lượng Bilirubin toàn phần trong huyết tương cao có tác dụng chống quá trình xơ vữa động mạch vành (ĐMV).
Mối liên quan giữa hàm lượng Bilirubin toàn phần trong huyết tương là mối liên quan nghịch với mức độ tổn thương xơ vữa động mạch vành ở bệnh nhân bệnh ĐMV.
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa hàm lượng Bilirubin toàn phần trong huyết tương với mức độ tổn thương ĐMV theo thang điểm Syntax score.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên
372 bệnh nhân được chụp ĐMV tại Bệnh viện Bạch
Mai từ tháng 12/2015 đến tháng 8/2015.
Kết quả: Hàm lượng Bilirubin toàn phần trung bình là 11,12 ± 5,72 µmol/L. Hàm lượng Bilirubin toàn phần giảm dần theo mức độ tổn thương động mạch vành theo đang điểm Syntax: điểm Syntax thấp là 11,88 ± 6,09 µmol/L, điểm Syntax trung bình là 10,14 ± 5,12 µmol/L, điểm Syntax cao là 8,58 ± 3,03 µmol/Lvới p < 0,001. Hàm lượng Bilirubin toàn phần trong huyết tương có tương quan nghịch độc lập với mức độ tổn thương động mạch vành theo thang điểm Syntax (r = -0,32 với p < 0,001).
Kết luận: Hàm lượng Bilirubin toàn phần trong huyết tương có mối liên quan nghịch độc lập với mức độ tổn thương động mạch vành.
Từ khoá: Bilirubin toàn phần, tổn thương động mạch vành, điểm Syntax.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lý ĐMV do xơ vữa là bệnh phổ biến và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại các nước trên thế giới và Việt Nam. Hiện nay, một số nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy có mối liên quan giữa hàm lượng Bilirubin toàn phần trong huyết tương và mức độ tổn thương động mạch vành. Theo các nghiên cứu trên, hàm lượng Bilirubin toàn phần trong huyết tương cao có tác dụng chống viêm trong quá trình xơ vữa ĐMV. Mối liên quan giữa nồng độ Bilirubin toàn phần trong huyết tương với mức độ tổn thương ĐMV là mối liên quan nghịch ở bệnh nhân có bệnh ĐMV. Tuy nhiên, mối liên quan giữa nồng độ Bilirubin toàn phần huyết tương với mức độ tổn thương động mạch vành ở các đối tượng bệnh nhân nói chung còn chưa rõ, đặc biệt còn ít biết tới ở Việt Nam. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Đánh giá hàm lượng Bilirubin toàn phần ở bệnh nhân có chỉ định chụp động mạch vành. Tìm hiểu mối liên quan giữa hàm lượng Bilirubin toàn phần với các mức độ tổn thương động mạch vành.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Chọn mẫu thuận tiện gồm 372 bệnh nhân được chụp ĐMV tại Viện Tim mạch Việt Nam từ tháng
12/2015 đến tháng 8/2016.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có bệnh lý về gan, mật, tuy cấp hoặc mạn tính, bệnh nhân suy thận, suy tim nặng NYHA III, IV, có Bilirubin toàn phần tăng đơn độc, có bệnh cơ tim giãn, có bệnh ĐM ngoại vi, có bằng chứng viêm nhiễm, hoặc các bệnh nhiễm khuẩn, có rối loạn đông máu, bệnh tự miễn, các bệnh ác tính, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Phương pháp nghiên cứu
Dùng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Thống kê và phân tích số liệu trên phần mềm thống kê SPSS 20.
Tất cả bệnh nhân được định lượng Bilirubin máu vào buổi sáng, sau khi nhịn ăn từ 4 - 6h, tại Khoa Sinh hoá Bệnh viện Bạch Mai. Bilirubin toàn phần trong huyết tương ở người từ 3,4 - 17,1
µmol/l. Bệnh nhân được chụp động mạch vành tại Phòng Can thiệp tim mạch Bệnh viện Bạch Mai. Đánh giá mức độ tổn thương động mạch vành theo thang điểm Syntax score tại http:// www.syntaxscore.com. Tổn thương được chia thành 3 mức độ như sau: tổn thương nhẹ (0 - 22 điểm), tổn thương trung bình (23-32 điểm), tổn thương nặng (>33 điểm)[7].
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểmchung
Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 64,62±10,06, nam giới chiếm 69,9%. Bệnh nhân đau ngực không ổn định chiếm 38,4%. Điểm Syntax thấp chiếm tỉ lệ cao nhất 68,7%.
Đặc điểm Bilirubin toàn phần trong huyết tương
Nhận xét: Có sự khác biệt về nồng độ Bilirubin trung bình giữa các nhóm tuổi, bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Theo vnha.org
PK Đức Tín
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389