Mới đây các chuyên gia thuộc Hiệp hội Tim Hoa Kỳ (American Heart Association – AHA) đã đưa ra một văn kiện hướng dẫn cách xử trí bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông uống không phải kháng vitamin K (non-vitamin K antagonist oral anticoagulants, gọi tắt là NOAC) trong tình huống cấp và quanh phẫu thuật
Bài viết dưới đây tóm tắt nội dung của văn kiện này. Ở Hoa Kỳ có 4 NOAC được lưu hành gồm dabigatran etexilate (Pradaxa, Boehringer Ingelheim), rivaroxaban (Xarelto, Bayer Healthcare AG), apixaban (Eliquis, Pfizer và Bristol-Myers Squibb) và edoxaban (Savaysa, Daiichi Sankyo). Hiện ở Việt Nam chỉ có 2 NOAC là dabigatran và rivaroxaban nên bài viết tập trung vào 2 thuốc này.
DƯỢC LÝ HỌC
Dabigatran ức chế trực tiếp thrombin qua cơ chế cạnh tranh. Rivaroxaban ức chế yếu tố Xa và hoạt tính prothrombinase, qua đó ngăn sự chuyển prothrombin thành thrombin. Thrombin biến fibrinogen thành fibrin, đồng thời hoạt hóa các yếu tố V, VIII, XI, XIII và hoạt hóa tiểu cầu. Vì vậy, ức chế thrombin giúp giảm sự hình thành huyết khối. Khác với warfarin, NOAC bắt đầu tác dụng nhanh, có thời gian bán loại thải ngắn hơn và dược động học có thể dự báo chính xác hơn. Việc xét nghiệm thường qui để theo dõi trị liệu không được thực hiện trong các thử nghiệm lâm sàng lớn đánh giá hiệu lực của NOAC và hiện không được khuyến cáo trong thực hành lâm sàng thường ngày. Các NOAC là cơ chất của vận chuyển bởi P-glycoprotein (P-gp) và rivaroxaban là cơ chất của chuyển hóa bởi CYP 3A4. Vì vậy các thuốc dùng đồng thời có tác dụng kích hoạt hoặc ức chế các con đường này cần được đánh giá về khả năng tương tác với NOAC. Bảng 1 tóm tắt các đặc tính của dabigatran và rivaroxaban và bảng 2 tóm tắt các tương tác với 2 thuốc này. Cần lưu ý là ở Hoa Kỳ chỉ có 2 liều dabigatran được FDA chấp thuận cho dùng để phòng ngừa đột quị ở bệnh nhân rung nhĩ: 150 mg x 2/ngày (chức năng thận bình thường hoặc suy giảm nhẹ) và 75 mg x 2/ngày (thanh thải creatinin 15-30 ml/min). Liều 110 mg x 2/ngày chưa được FDA chấp thuận dù đã được công nhận tại Châu Âu và Việt Nam. Liều 110 mg x 2/ngày được các chuyên gia Châu Âu khuyến cáo cho người có nguy cơ chảy máu cao, có dùng kèm verapamil hoặc có thanh thải creatinin 30-49 ml/min
Bảng 1:Đặc tính của dabigatran và rivaroxaban.
Dabigatran |
Rivaroxaban |
|
Chỉ định được chấp thuận |
Rung nhĩ không do bệnh van tim: ¯nguy cơ đột quị và thuyên tắc hệ thống |
Rung nhĩ không do bệnh van tim: ¯nguy cơ đột quị và thuyên tắc hệ thống |
HKTMS, TTP: ·Điều trị sau 5-10 ngày dùng thuốc chống đông tiêm ·¯tái phát ·Phòng ngừa sau thay khớp |
HKTMS, TTP: ·Điều trị ·¯tái phát ·Phòng ngừa sau thay khớp |
|
Cơ chế tác dụng |
Ức chế trực tiếp thrombin |
Ức chế yếu tố Xa |
Thời gian đạt đỉnh |
1 h, trễ thành 2 h khi uống chung với thức ăn |
2-4 h |
Khả dụng sinh học |
3%-7% |
Liều 10 mg: 80-100%; Liều 20 mg: 66%; với thức ăn |
Gắn protein huyết tương |
35% |
92%-95% |
Thể tích phân bố |
50-70 L |
50 L |
T1/2 huyết tương |
12-17 h; Người cao tuổi: 14-17 h; Rối loạn chức năng thận nhẹ-vừa: 15-18 h; Suy thận nặng: 28 h |
5-9 h; Người cao tuổi: 11-13 h |
Chuyển hóa |
Chuyền hóa gan và thủy phân trong huyết tương thành dabigatran có hoạt tính; Glucuronid hóa ở gan thành chất chuyển hóa có hoạt tính (< 10%); Cơ chất P-gp |
Chuyển hóa gan: oxy hóa bởi CYP 3A4/5, CYP 2J2; Thủy phân thành chất chuyển hóa không hoạt tính (51%); Cơ chất P-gp; Không có chất chuyển hóa có hoạt tính lưu hành |
Đào thải |
Thận (80%) sau chích tĩnh mạch; Sau khi uống 7% thải trong nước tiểu, 86% trong phân |
Thận (66%): 36% chất chuyển hóa có hoạt tính, 30% chất chuyển hóa không hoạt tính; Phân (28%): 7% có hoạt tính, 21% không hoạt tính |
Liều phòng ngừa đột quị ở bệnh nhân rung nhĩ |
CrCl > 30 ml/min: 150 mg x 2; CrCl 15-30 ml/min: 75 mg x 2; CrCl < 15 ml/min hoặc đang chạy thận: không được khuyến cáo; ClCr 30-50 ml/min & có dùng thuốc ức chế P-gp: 75 mg x 2; CrCl < 30 ml/min & có dùng thuốc ức chế P-gp: tránh dùng chung |
CrCl > 50 ml/min: 20 mg trong bữa ăn chiều; CrCl 15-50 ml/min: 15 mg trong bữa ăn chiều; Không được khuyến cáo khi CrCl < 15 ml/min hoặc bệnh nhân đang chạy thận |
Liều điều trị HKTMS hoặc TTP |
CrCl > 30 ml/min: 150 mg x 2 sau 5-10 ngày dùng chống đông đường tiêm; CrCl ≤ 30 ml/min hoặc đang chạy thận: không được khuyến cáo |
15 mg x 2 với thức ăn trong 21 ngày đầu, sau đó 20 mg 1 lần/ngày với thức ăn; Không được khuyến cáo khi CrCl < 30 ml/min |
Liều ¯HKTMS/TTP tái phát |
CrCl > 30 ml/min: 150 mg x 2 sau 5-10 ngày dùng chống đông đường tiêm; CrCl ≤ 30 ml/min hoặc đang chạy thận: không được khuyến cáo |
20 mg/ngày với thức ăn |
Ngừa HKTMS/TTP sau thay khớp |
Sau phẫu thuật thay khớp háng: ·CrCl > 30 ml/min sau khi cầm máu: Nếu cho ngày mổ, 110 mg 1-4 h sau mổ; Các ngày sau đó 220 mg 1 lần/ngày x 28-35 ngày ·CrCl ≤ 30 ml/min hoặc đang chạy thận: không được khuyến cáo ·CrCl < 50 ml/min & có thuốc ức chế P-gp: tránh dùng chung |
Liều đầu 6-10 h sau mổ khi đã cầm máu xong; 10 mg/ngày x 35 ngày sau thay khớp háng và x 12 ngày sau thay khớp gối |
Ghi chú thêm về liều |
|
Tránh dùng cho người có rối loạn chức năng gan vừa-nặng (Child-Pugh class B/C) hoặc bệnh gan kèm rối loạn đông máu; Liều 15-20 mg nên uống chung với thức ăn, liều 10 mg uống kèm thức ăn hoặc không |
Theo dõi điều trị |
Không cần theo dõi thường qui; Để phát hiện sự hiện diện: aPTT, ECT (nếu có) và TT; aPTT > 2,5 lần chứng có thể là chỉ dấu của chống đông quá mức; Theo dõi chức năng thận và đếm tế bào máu định kỳ, ít nhất 1 lần mỗi năm |
Không cần theo dõi thường qui; Để phát hiện sự hiện diện: PT, aPTT, hoạt tính chống Xa; Theo dõi chức năng thận định kỳ, ít nhất 1 lần mỗi năm; Theo dõi chức năng gan |
Ghi chú:HKTMS = huyết khối tĩnh mạch sâu; TTP = thuyên tắc phổi; CrCl = thanh thải creatinin.
Bảng 2:Tương tác thuốc.
Thuốc tương tác |
Ảnh hưởng |
Hướng dẫn |
|
Dabigatran |
Kích hoạt P-gp: rifampin |
¯nồng độ dabigatran |
Tránh dùng chung |
Ức chế P-gp: ketoconazole, dronedarone |
nồng độ dabigatran nếu có rối loạn chức năng thận mức độ vừa |
Nếu CrCl 30-50 ml/min giảm liều còn 75 mg x 2 trong thời gian dùng chung |
|
Ức chế P-gp: ketoconazole, dronedarone, verapamil, amiodarone, quinidine, clarithromycin, ticagrelor |
nồng độ dabigatran nếu có suy thận nặng |
Nếu CrCl 15-30 ml/min tránh dùng chung |
|
Rivaroxaban |
Kích hoạt P-gp và kích hoạt mạnh CYP3A4: rifampin, carbamazepine, phenytoine, St. John’s wort |
¯nồng độ rivaroxaban |
Tránh dùng chung; Có thể làm giảm hiệu lực của rivaroxaban |
Ừc chế P-gp và ức chế mạnh CYP3A4: ketoconazole, itraconazole, ức chế protease HIV (ritonavir, lopinavir /ritonavir, indinavir), conivaptan |
nồng độ rivaroxaban |
Tránh dùng chung |
|
Ức chế P-gp và ức chế vừa CYP3A4: diltiazem, verapamil, amiodarone, dronedarone, erythromycin |
nồng độ rivaroxaban ở bệnh nhân có rối loạn chức năng thận |
Ở bệnh nhân có CrCl 15 đến < 80 ml/min không nên dùng chung với rivaroxaban trừ khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ; Không có chứng cứ về tương tác được ghi nhận trong ROCKET-AF giữa điều trị được phân và dự hậu ở những bệnh nhân dùng ≥ 1 thuốc ức chế P-gp và ức chế vừa CYP3A4 (amiodarone, diltiazem, verapamil) |
XÉT NGHIỆM THEO DÕI HIỆU LỰC CỦA NOAC
Xét nghiệm theo dõi hiệu lực của NOAC không cần làm một cách thường qui nhưng có thể cần trong một số tình huống cấp hoặc quanh phẫu thuật, nhất là khi không biết rõ thời điểm uống cữ thuốc gần nhất, chức năng thận của bệnh nhân và mức độ hấp thu thuốc trong ống tiêu hóa.
Dabigatran gây kéo dài aPTT (activated partial thromboplastin time) và TT (thrombin time). Tuy nhiên không có một khoảng trị liệu nào của aPTT đối với dabigatran và xét nghiệm này cũng kém nhạy với những nồng độ khác nhau của thuốc trong huyết tương. Hơn nữa aPTT có thể kéo dài ở người có chất chống đông lupus lưu hành hoặc có thiếu hụt yếu tố đông máu nội sinh. aPTT bình thường hoặc TT bình thường nhiều khả năng loại trừ sự hiện diện dabigatran trong máu ở nồng độ trị liệu. TT và ECT (ecarin clotting time) có tương quan tuyến tính rất tốt với các nồng độ trị liệu của dabigatran và có thể dùng để định lượng thuốc trong huyết tương. Tuy nhiên các xét nghiệm này chưa được FDA chấp thuận trong chỉ định này.
Rivaroxaban ảnh hưởng đến xét nghiệm hoạt tính chống Xa nhưng không có khoảng trị liệu nào của xét nghiệm này đối với rivaroxaban. Khi hoạt tính chống Xa đo được bằng 0 thì có thể loại trừ sự hiện diện rivaroxaban trong máu ở nồng độ có ý nghĩa lâm sàng.
Theo timmachhoc.vn
PK Đức Tín
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389