Xử trí bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông uống không phải kháng vitamin K trong tình huống cấp và quanh phẫu thuật: Cập nhật 2017
Ngày 28/06/2017 10:51 | Lượt xem: 963

Mới đây các chuyên gia thuộc Hiệp hội Tim Hoa Kỳ (American Heart Association – AHA) đã đưa ra một văn kiện hướng dẫn cách xử trí bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông uống không phải kháng vitamin K (non-vitamin K antagonist oral anticoagulants, gọi tắt là NOAC) trong tình huống cấp và quanh phẫu thuật 

Bài viết dưới đây tóm tắt nội dung của văn kiện này. Ở Hoa Kỳ có 4 NOAC được lưu hành gồm dabigatran etexilate (Pradaxa, Boehringer Ingelheim), rivaroxaban (Xarelto, Bayer Healthcare AG), apixaban (Eliquis, Pfizer và Bristol-Myers Squibb) và edoxaban (Savaysa, Daiichi Sankyo). Hiện ở Việt Nam chỉ có 2 NOAC là dabigatran và rivaroxaban nên bài viết tập trung vào 2 thuốc này.

DƯỢC LÝ HỌC

  Dabigatran ức chế trực tiếp thrombin qua cơ chế cạnh tranh. Rivaroxaban ức chế yếu tố Xa và hoạt tính prothrombinase, qua đó ngăn sự chuyển prothrombin thành thrombin. Thrombin biến fibrinogen thành fibrin, đồng thời hoạt hóa các yếu tố V, VIII, XI, XIII và hoạt hóa tiểu cầu. Vì vậy, ức chế thrombin giúp giảm sự hình thành huyết khối. Khác với warfarin, NOAC bắt đầu tác dụng nhanh, có thời gian bán loại thải ngắn hơn và dược động học có thể dự báo chính xác hơn. Việc xét nghiệm thường qui để theo dõi trị liệu không được thực hiện trong các thử nghiệm lâm sàng lớn đánh giá hiệu lực của NOAC và hiện không được khuyến cáo trong thực hành lâm sàng thường ngày. Các NOAC là cơ chất của vận chuyển bởi P-glycoprotein (P-gp) và rivaroxaban là cơ chất của chuyển hóa bởi CYP 3A4. Vì vậy các thuốc dùng đồng thời có tác dụng kích hoạt hoặc ức chế các con đường này cần được đánh giá về khả năng tương tác với NOAC. Bảng 1 tóm tắt các đặc tính của dabigatran và rivaroxaban và bảng 2 tóm tắt các tương tác với 2 thuốc này. Cần lưu ý là ở Hoa Kỳ chỉ có 2 liều dabigatran được FDA chấp thuận cho dùng để phòng ngừa đột quị ở bệnh nhân rung nhĩ: 150 mg x 2/ngày (chức năng thận bình thường hoặc suy giảm nhẹ) và 75 mg x 2/ngày (thanh thải creatinin 15-30 ml/min). Liều 110 mg x 2/ngày chưa được FDA chấp thuận dù đã được công nhận tại Châu Âu và Việt Nam. Liều 110 mg x 2/ngày được các chuyên gia Châu Âu khuyến cáo cho người có nguy cơ chảy máu cao, có dùng kèm verapamil hoặc có thanh thải creatinin 30-49 ml/min

Bảng 1:Đặc tính của dabigatran và rivaroxaban.

                     Dabigatran

                  Rivaroxaban

Chỉ định được chấp thuận

Rung nhĩ không do bệnh van tim:

¯nguy cơ đột quị và thuyên tắc hệ thống

Rung nhĩ không do bệnh van tim:

¯nguy cơ đột quị và thuyên tắc hệ thống

HKTMS, TTP:

·Điều trị sau 5-10 ngày dùng thuốc  chống đông tiêm

·¯tái phát

·Phòng ngừa sau thay khớp

HKTMS, TTP:

·Điều trị

·¯tái phát

·Phòng ngừa sau thay khớp

Cơ chế tác dụng

Ức chế trực tiếp thrombin

Ức chế yếu tố Xa

Thời gian đạt đỉnh

1 h, trễ thành 2 h khi uống chung với thức ăn

2-4 h

Khả dụng sinh học

3%-7%

Liều 10 mg: 80-100%; Liều 20 mg: 66%; ­với thức ăn

Gắn protein huyết tương

35%

92%-95%

Thể tích phân bố

50-70 L

50 L

T1/2 huyết tương

12-17 h; Người cao tuổi: 14-17 h; Rối loạn chức năng thận nhẹ-vừa: 15-18 h; Suy thận nặng: 28 h

5-9 h; Người cao tuổi: 11-13 h

Chuyển hóa

Chuyền hóa gan và thủy phân trong huyết tương thành dabigatran có hoạt tính; Glucuronid hóa ở gan thành chất chuyển hóa có hoạt tính (< 10%); Cơ chất P-gp

Chuyển hóa gan: oxy hóa bởi CYP 3A4/5, CYP 2J2; Thủy phân thành chất chuyển hóa không hoạt tính (51%); Cơ chất P-gp; Không có chất chuyển hóa có hoạt tính lưu hành

Đào thải

Thận (80%) sau chích tĩnh mạch; Sau khi uống 7% thải trong nước tiểu, 86% trong phân

Thận (66%): 36% chất chuyển hóa có hoạt tính, 30% chất chuyển hóa không hoạt tính; Phân (28%): 7% có hoạt tính, 21% không hoạt tính

Liều phòng ngừa đột quị ở bệnh nhân rung nhĩ

CrCl > 30 ml/min: 150  mg x 2; CrCl 15-30 ml/min: 75 mg x 2; CrCl < 15 ml/min hoặc đang chạy thận: không được khuyến cáo; ClCr 30-50 ml/min & có dùng thuốc ức chế P-gp: 75 mg x 2; CrCl < 30 ml/min & có dùng thuốc ức chế P-gp: tránh dùng chung

CrCl > 50 ml/min: 20 mg trong bữa ăn chiều; CrCl 15-50 ml/min: 15 mg trong bữa ăn chiều; Không được khuyến cáo khi CrCl < 15 ml/min hoặc bệnh nhân đang chạy thận

Liều điều trị HKTMS hoặc TTP

CrCl > 30 ml/min: 150 mg x 2 sau 5-10 ngày dùng chống đông đường tiêm; CrCl ≤ 30 ml/min hoặc đang chạy thận: không được khuyến cáo

15 mg x 2 với thức ăn trong 21 ngày đầu, sau đó 20 mg 1 lần/ngày với thức ăn; Không được khuyến cáo khi CrCl < 30 ml/min

Liều ¯HKTMS/TTP tái phát

CrCl > 30 ml/min: 150 mg x 2 sau 5-10 ngày dùng chống đông đường tiêm; CrCl ≤ 30 ml/min hoặc đang chạy thận: không được khuyến cáo

20 mg/ngày với thức ăn

Ngừa HKTMS/TTP sau thay khớp

Sau phẫu thuật thay khớp háng:

·CrCl > 30 ml/min sau khi cầm máu: Nếu cho ngày mổ, 110 mg 1-4 h sau mổ; Các ngày sau đó 220 mg 1 lần/ngày x 28-35 ngày

·CrCl ≤ 30 ml/min hoặc đang chạy thận: không được khuyến cáo

·CrCl < 50 ml/min & có thuốc ức chế P-gp: tránh dùng chung

Liều đầu 6-10 h sau mổ khi đã cầm máu xong; 10 mg/ngày x 35 ngày sau thay khớp háng và x 12 ngày sau thay khớp gối

Ghi chú thêm về liều

 

Tránh dùng cho người có rối loạn chức năng gan vừa-nặng (Child-Pugh class B/C) hoặc bệnh gan kèm rối loạn đông máu; Liều 15-20 mg nên uống chung với thức ăn, liều 10 mg uống kèm thức ăn hoặc không

Theo dõi điều trị

Không cần theo dõi thường qui; Để phát hiện sự hiện diện: aPTT, ECT (nếu có) và TT; aPTT > 2,5 lần chứng có thể là chỉ dấu của chống đông quá mức; Theo dõi chức năng thận và đếm tế bào máu định kỳ, ít nhất 1 lần mỗi năm

Không cần theo dõi thường qui; Để phát hiện sự hiện diện: PT, aPTT, hoạt tính chống Xa; Theo dõi chức năng thận định kỳ, ít nhất 1 lần mỗi năm; Theo dõi chức năng gan

Ghi chú:HKTMS = huyết khối tĩnh mạch sâu; TTP = thuyên tắc phổi; CrCl = thanh thải creatinin.

Bảng 2:Tương tác thuốc.

Thuốc tương tác

          Ảnh hưởng

             Hướng dẫn

Dabigatran

Kích hoạt P-gp: rifampin

¯nồng độ dabigatran

Tránh dùng chung

Ức chế P-gp: ketoconazole, dronedarone

nồng độ dabigatran nếu có rối loạn chức năng thận mức độ vừa

Nếu CrCl 30-50 ml/min giảm liều còn 75 mg x 2 trong thời gian dùng chung

Ức chế P-gp: ketoconazole, dronedarone, verapamil, amiodarone, quinidine, clarithromycin, ticagrelor

nồng độ dabigatran nếu có suy thận nặng

Nếu CrCl 15-30 ml/min tránh dùng chung

Rivaroxaban

Kích hoạt P-gp và kích hoạt mạnh CYP3A4: rifampin, carbamazepine, phenytoine, St. John’s wort

¯nồng độ rivaroxaban

Tránh dùng chung; Có thể làm giảm hiệu lực của rivaroxaban

Ừc chế P-gp và ức chế mạnh CYP3A4: ketoconazole, itraconazole, ức chế protease HIV (ritonavir, lopinavir /ritonavir, indinavir), conivaptan

nồng độ rivaroxaban

Tránh dùng chung

Ức chế P-gp và ức chế vừa CYP3A4: diltiazem, verapamil, amiodarone, dronedarone, erythromycin

nồng độ rivaroxaban ở bệnh nhân có rối loạn chức năng thận

Ở bệnh nhân có CrCl 15 đến < 80 ml/min không nên dùng chung với rivaroxaban trừ khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ; Không có chứng cứ về tương tác được ghi nhận trong ROCKET-AF giữa điều trị được phân và dự hậu ở những bệnh nhân dùng ≥ 1 thuốc ức chế P-gp và ức chế vừa CYP3A4 (amiodarone, diltiazem, verapamil)

XÉT NGHIỆM THEO DÕI HIỆU LỰC CỦA NOAC

  Xét nghiệm theo dõi hiệu lực của NOAC không cần làm một cách thường qui nhưng có thể cần trong một số tình huống cấp hoặc quanh phẫu thuật, nhất là khi không biết rõ thời điểm uống cữ thuốc gần nhất, chức năng thận của bệnh nhân và mức độ hấp thu thuốc trong ống tiêu hóa.

  Dabigatran gây kéo dài aPTT (activated partial thromboplastin time) và TT (thrombin time). Tuy nhiên không có một khoảng trị liệu nào của aPTT đối với dabigatran và xét nghiệm này cũng kém nhạy với những nồng độ khác nhau của thuốc trong huyết tương. Hơn nữa aPTT có thể kéo dài ở người có chất chống đông lupus lưu hành hoặc có thiếu hụt yếu tố đông máu nội sinh. aPTT bình thường hoặc TT bình thường nhiều khả năng loại trừ sự hiện diện dabigatran trong máu ở nồng độ trị liệu. TT và ECT (ecarin clotting time) có tương quan tuyến tính rất tốt với các nồng độ trị liệu của dabigatran và có thể dùng để định lượng thuốc trong huyết tương. Tuy nhiên các xét nghiệm này chưa được FDA chấp thuận trong chỉ định này.

  Rivaroxaban ảnh hưởng đến xét nghiệm hoạt tính chống Xa nhưng không có khoảng trị liệu nào của xét nghiệm này đối với rivaroxaban. Khi hoạt tính chống Xa đo được bằng 0 thì có thể loại trừ sự hiện diện rivaroxaban trong máu ở nồng độ có ý nghĩa lâm sàng.

Theo timmachhoc.vn

PK Đức Tín

Print Chia sẽ qua facebook bài: Xử trí bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông uống không phải kháng vitamin K trong tình huống cấp và quanh phẫu thuật: Cập nhật 2017 Chia sẽ qua google bài: Xử trí bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông uống không phải kháng vitamin K trong tình huống cấp và quanh phẫu thuật: Cập nhật 2017 Chia sẽ qua twitter bài: Xử trí bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông uống không phải kháng vitamin K trong tình huống cấp và quanh phẫu thuật: Cập nhật 2017 Chia sẽ qua MySpace bài: Xử trí bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông uống không phải kháng vitamin K trong tình huống cấp và quanh phẫu thuật: Cập nhật 2017 Chia sẽ qua LinkedIn bài: Xử trí bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông uống không phải kháng vitamin K trong tình huống cấp và quanh phẫu thuật: Cập nhật 2017 Chia sẽ qua stumbleupon bài: Xử trí bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông uống không phải kháng vitamin K trong tình huống cấp và quanh phẫu thuật: Cập nhật 2017 Chia sẽ qua icio bài: Xử trí bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông uống không phải kháng vitamin K trong tình huống cấp và quanh phẫu thuật: Cập nhật 2017 Chia sẽ qua digg bài: Xử trí bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông uống không phải kháng vitamin K trong tình huống cấp và quanh phẫu thuật: Cập nhật 2017 Chia sẽ qua yahoo bài: Xử trí bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông uống không phải kháng vitamin K trong tình huống cấp và quanh phẫu thuật: Cập nhật 2017 Chia sẽ qua yahoo bài: Xử trí bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông uống không phải kháng vitamin K trong tình huống cấp và quanh phẫu thuật: Cập nhật 2017 Chia sẽ qua yahoo bài: Xử trí bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông uống không phải kháng vitamin K trong tình huống cấp và quanh phẫu thuật: Cập nhật 2017 Chia sẽ qua yahoo bài: Xử trí bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông uống không phải kháng vitamin K trong tình huống cấp và quanh phẫu thuật: Cập nhật 2017

Tin tức liên quan

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP