Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp thành dưới tại bệnh viện Thống Nhất
Ngày 28/09/2017 09:16 | Lượt xem: 1015

TÓM TẮT

Cơ sở:Nhồi máu cơ tim là tình trạng khi cómột lượng bất kỳ cơ tim bị hoại tử, do hậu quả của thiếu máu cơ tim kéo dàiNguyên nhân chủ yếu của nhồi máu cơ tim (NMCT) là do xơ vữa động mạch gây tắc hoặc hẹp một hay nhiều nhánh của động mạch vành (ĐMV) nuôi dưỡng vùng đó.

 

Mục tiêuXác định một số đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng ở bệnh nhân NMCT cấp thành dướivà phân tầng nguy cơ theo thang điểm TIMI, thang điểm Mayo Clinic.

Phương pháp:Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu, kết hợp nghiên cứu bệnh chứng trong nghiên cứu phân tích và mô tả mối tương quan, thu thập các thông tin định tính và định lượng.

Kết quả: NMCT cấp thành dưới (NMTD) đơn thuần chiếm tỉ lệ là 56,1%, nhồi máu thất phải (NMTP) là 43,9%. Tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới (71,9% so với 28,1%), tuổi trung bình của bệnh nhân là 67,5 ± 13,7. Tăng huyết áp (THA) chiếm 66,7%, rối loạn lipid máu (RLLPM) là 42,1%, hút thuốc lá là 38,6%, đái tháo đường là 28,9%, béo phì là 21,9%. Triệu chứng đau ngực là 88,6%, vã mồ hôi 86,0%, khó thở 83,2%, buồn nôn/nôn 63,2%. Đau thắt ngực điển hình 76.3%, đau thắt ngực không điển hình 12,3% và có 11,4% bệnh nhân không đau ngực. Nhóm NMTP nhập viện có Killip IV chiếm tỉ lệ cao hơn (44.0% so với 12,5%) so với nhóm NMTD. Tỉ lệ rối loạn nhịp là 70,2%, suy tim 46,5%, blốcnhĩ thất 39,5%, (Bloc AV độ III 24,6%), nhịp độ nối 13,2%, rung thất 7,9%, sốc tim 5,3%, có 40% nhóm NMTP vào viện có Block AV III, bệnh mạch vành 3 nhánh chiếm tỉ lệ cao là 41,2%. Các típ tổn thương nhánh RCA là típ B2 là 36,7%, típ C 32,2%, típ B1 27,8%, típ A 3,3%. Nhóm NMTP tổn thương đoạn gần RCA cao hơn nhóm NMTD (44,0% so với 10,9%).Tỉ lệ tử vong trong 24 giờ đầu là 0,9%, tử vong thời gian nằm viện là 4,4%, Nhóm NMTP có thang điểm TIMI cao hơn nhiều so với nhóm NMTD (52,0% so với 17,0%). Tất cả bệnh nhân tử vong có thang điểm Mayo clinic rất cao ≥15 điểm.

Kết luận: Nhồi máu cơ tim thất phải có triệu chứng lâm sàng và có nguy cơ loạn nhịp tim, dẫn truyền và sốc tim, tỉ lệ tử vong cao hơn nhồi máu cơ tim thành dưới đơn thuần. Cần can thiệp tái thông động mạch vành sớm giúp giảm tỉ lệ tử vong.

Từ khóa: Nhồi máu có tim cấp thành dưới đơn thuần (NMTD), NMCT cấp thành dưới có kèm thất phải (NMTP), ĐMV (động mạch vành)

 

CLINICAL AND LABORATORY CHARACTERISTICS AND CORONARY ARTERY LESIONS IN THE PATIENTS WITH ACUTE INFERIOR ST-SEGMENT ELEVATION MYOCARDIAL INFARCTION AT THONG NHAT HOSPITAL

 

Chau Van Vinh, Ho Thuong Dung, Doan Van De

Abstracts

Background:Myocardial infarction is a condition that there is an amount of any necrotic cardiac muscle, as a result of prolonged myocardial ischaemia. The main cause of myocardial infarction (MI) is caused by atherosclerosis that blocks or narrows one or more branches of the coronary artery that supply to the myocardial territories.

OBJECTIVE:To identify some clinical and subclinical features in patients with inferior MI and risk stratification on a TIMI and Mayo Clinic score.

METHODS:The design of the study was a descriptive, cross-sectional study, prospective and retrospective, combining case-control studies in analytical and qualitative studies, and qualitative and quantitative data collection.

Results:Inferior MI was 56.1% and right ventricular infarction was 43.9%, respectively. The proportion of men is higher than women (71.9% versus 28.1%), the average age of the patient is 67.5 ± 13.7. Hypertension accounts for 66.7%, dyslipidemia was 42.1%, smoking was 38.6%, diabetes mellitus was 28.9%, obesity was 21.9%. Symptoms of chest pain were 88.6%, sweating 86.0%, dyspnea 83.2%, nausea or vomiting 63.2%. Typical angina was 76.3%, atypical angina was 12.3%, and 11.4% had no chest pain. Inpatient morbidity and mortality in the right ventricular infarction group were higher (44.0% vs. 12.5%) compared to those in the inferior MI. The rate of arrhythmias was 70.2%, heart failure 46.5%, atrioventricular block 39.5%, (Third-degree atrioventricular block was 24.6%), junctional rhythm 13.2%, ventricular fibrillation 7.9 %, cardiac shock 5.3%, 40% right ventricular infarction hadIII atrioventricular block, triple vessels disease occupied a high rate of 41.2%. The B2, C, B1 and A type of RCA were 36.7%, 32.2%, 27.8%, and 3%, respectively. The prevalence of proximal segment lesion of the RCA in right ventricular infarction was higher than that of the inferior MI group (44.0% vs. 10.9%), the mortality rate in the first 24 hours was 0.9%, in-hospital death was 4.4% The right ventricular infarction group had a much higher TIMI score than the inferior MI group (52.0% vs 17.0%). All patients with mortality with a Mayo clinic score ≥15.

Conclusion:Right myocardial infarction has clinical symptoms and risk of arrhythmias, cardiac conduction and shock, and mortality higher than inferior myocardial infarction. Emergency revascularization therapy was to reduce mortality.

Key words:inferior acute myocardial infarction, right ventricular myocardial infarction, coronary artery disease.

 

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hằng năm ở Mỹ có hơn 1 triệu người nhập viện vì NMCT cấp và có khoảng hơn 300,000 người tử vong trước khi nhập viện[5], [17]. Tỉ lệ tử vong do NMCT cấp chiếm 7% trong một bệnh viện có đơn vị can thiệp ĐMV, và 33% trong một bệnh viện không có đơn vị can thiệp mạch vành [7].

Theo thống kê của Viện Tim Mạch Quốc Gia Việt Nam, trong 10 năm (từ 1980 đến 1990) có 108 trường hợp nhồi máu cơ tim, tử vong 11%, nhưng chỉ trong vòng 5 năm (từ 1/1991 đến 10/1995) đã có 82 trường hợp vào viện vì NMCT cấp [13], [14].

Theo thống kê của sở y tế Tp. Hồ Chí Minh thì chỉ riêng năm 2000 đã có 3222 bệnh nhân bị NMCT và đã tử vong 122 trường hợp. Trong 6 tháng đầu năm 2001, đã có 1725 bệnh nhân NMCT [1].

Tại Bv. Thống Nhất Tp. Hồ Chí Minh: từ năm 1986 – 1996 (10 năm) có 149 Bn NMCT cấp, tử vong: 18,6% [11], từ năm (07/2004-06/2006) có 50 Bn NMCT cấp ST chênh lên, tỉ lệ tử vong 6% [3], theo một nghiên cứu từ năm (01/2009 - 07/2012) có 469 bệnh nhân NMCT cấp, trong đó có 226 NMCT cấp ST chênh lên, chiếm 48,2%, 241 bệnh nhân NMCT không ST chênh lên chiếm 51,6%, tỷ lệ tử vong chung là 12%, ở nhóm bệnh nhân ≥65 tuổi chiếm tỉ lệ tử vong 23,5% [12].

NMCT cấp vẫn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng được quan tâm ở các nước phát triển và ngày càng trở nên thời sự hơn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.

Can thiệp động mạch vành qua da (PCI) được Andreas Grüntzig thực hiện lần đầu tiên năm 1977 tại Zurich (Thụy Sĩ), cho đến nay đã có nhiều bước tiến bộ vượt bậc mang lại hiệu quả cao trong điều trị bệnh mạch vành, tỉ lệ thành công chung của nong mạch vành bằng bóng qua da trong can thiệp cấp cứu thì đầu khoảng 97%.

Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tổn thương ĐMV ở bệnh nhân NMCT cấp thành dưới” nhằm 2 mục tiêu sau:

1.      Xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân NMCT cấp thành dưới.

2.      Phân tầng nguy cơ theo thang điểm TIMI, thang điểm Mayo Clinic.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân nhập viện tại Bv. Thống Nhất thời gian từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 12.2016  được chẩn đoán NMCT cấp ST chênh lên theo tiêu chuẩn chẩn đoán. Sau đó chỉ chọn những bệnh nhân chẩn đoán NMCT cấp thành dưới bao gồm NMTD và NMTP.

Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu, kết hợp nghiên cứu bệnh chứng trong nghiên cứu phân tích và mô tả mối tương quan, thu thập các thông tin định tính và định lượng.

Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định NMCT cấp thành dưới đồng ý tham gia nghiên cứu có chụp ĐMV và can thiệp hoặc không can thiệp đặt stent ĐMV.

Tiêu chuẩn loại trừ

Bệnh nhân không phải NMCT cấp: Các bệnh nhân ghi ECG nghi ngờ viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim, thuyên tắc phổi……

Bệnh nhân NMCT cấp thành dưới vào viện từ chối chụp đm vành và can thiệp, chỉ điều trị nội khoa.

Bệnh nhân tử vong tại khoa cấp cứu nghi ngờ bị nhồi máu cơ tim cấp.

Được điều trị tái tưới máu bằng phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.

NMCT cấp có cơn đau ngực kiểu Prinzmetal (chụp ĐMV không có tổn thương).

Phương pháp thống kê

Nhập liệu bằng phần mềm SPSS và xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 23.0 for windows và phần mền Microsoft Office Excel.

Các dữ liệu trong nghiên cứu được trình bày dưới dạng giá trị trung bình (X), độ lệch chuẩn (SD), giá trị trung vị (Median).

Các dữ liệu trong nghiên cứu được trình bày dưới dạng trung bình ± độlệch chuẩn. So sánh trung bình (biến số định lượng) giữa các nhóm bằng phép kiểm T- test và so sánh 2 tỷ lệ (biến số định tính) bằng chi bình phương (x2), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05 với độ tin cậy 95%.

Chẩn đoán NMCT cấp thành dưới: Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) chẩn đoán xác định khi có ít nhất 2 trong 3 tiêu chuẩn sau [8], [18]

-          Lâm sàng có cơn đau thắt ngực (điển hình hoặc không điển hình) kéo dài hơn 30 phút, không đáp ứng với thuốc giãn mạch vành.

-          Thay đổi của đoạn ST (ST chênh lên và T đảo, ST chênh lên ít nhất 1mm hoặc ST chênh xuống), có thể kèm hoặc không kèm theo sự xuất hiện sóng Q hoại tử trên ECG ở ít nhất 2 trong 3 chuyển đạo DII, DIII, aVF.

-          Tăng các men tim trong huyết thanh (CK, CK - MB, Troponin).

Chẩn đoán nhồi máu cơ tim thất phải[5], [15]

Định vị NMCT vùng dưới khi ST chênh lên ≥ 1mm ở DII, DIII. aVF. 

Xác định có NMTP khi ST chênh lên ≥ 1mm ở V4R hoặc V3R, V4R.

 

KẾT QUẢ

Nhóm bệnh nhân NMCT cấp thành dưới đơn thuần (NMTD): 64 bệnh nhân (56,1%), nhóm bệnh nhân NMCT cấp thành dưới kèm nhồi máu thất phải (NMTP): 50 bệnh nhân (43,9%).

Phân bố theo giới: tỷ lệ bệnh nhân nam (71,9%) nhiều hơn bệnh nhân nữ (28,1%). Tỷ lệ nam/nữ là 2,5 lần.

Phân bố theo tuổi: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 67,5 ± 13,7; tuổi trung bình ở giới nam là 65,3±13,6 thấp hơn so với giới nữ là 73,0± 12,4. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05.

Bảng 1. Các yếu tố nguy cơ tim mạch

YTNC

Nam

(n=82)

Nữ

(n=32)

Tổngsố (n=114)

P

HTL, n (%)

43 (52,4)

1 (3,1)

44 (38,6)

0,000

THA, n (%)

50 (61,0)

26 (81,3)

76 (66,7)

0,039

ĐTĐ, n (%)

20 (24,4)

13 (40,6)

33(28,9)

0,086

RLLM, n (%)

38 (46,3)

10 (31,3)

48 (42,1)

0,143

Béo phì, n (%)

(BMI ≥25)

20 (24,4)

5 (15,6)

25 (21,9)

0,309

Theo timmachhoc.vn

PK Đức Tín

Print Chia sẽ qua facebook bài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp thành dưới tại bệnh viện Thống Nhất Chia sẽ qua google bài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp thành dưới tại bệnh viện Thống Nhất Chia sẽ qua twitter bài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp thành dưới tại bệnh viện Thống Nhất Chia sẽ qua MySpace bài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp thành dưới tại bệnh viện Thống Nhất Chia sẽ qua LinkedIn bài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp thành dưới tại bệnh viện Thống Nhất Chia sẽ qua stumbleupon bài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp thành dưới tại bệnh viện Thống Nhất Chia sẽ qua icio bài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp thành dưới tại bệnh viện Thống Nhất Chia sẽ qua digg bài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp thành dưới tại bệnh viện Thống Nhất Chia sẽ qua yahoo bài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp thành dưới tại bệnh viện Thống Nhất Chia sẽ qua yahoo bài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp thành dưới tại bệnh viện Thống Nhất Chia sẽ qua yahoo bài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp thành dưới tại bệnh viện Thống Nhất Chia sẽ qua yahoo bài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp thành dưới tại bệnh viện Thống Nhất

Tin tức liên quan

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP