Cập nhật về bệnh võng mạc tăng huyết áp (P.3)
Ngày 16/10/2017 05:51 | Lượt xem: 1257

3.2. Chẩn đoán phân biệt 

Nghiên cứu Nguy cơ xơ cứng mạch trên cộng đồng (Atherosclerosis Risk in Communities) và các nghiên cứu khác đã cung cấp những bằng chứng về các mức độ liên quan giữa các dấu hiệu đáy mắt với tình trạng tăng huyết áp. 

3.2. Chẩn đoán phân biệt 

Nghiên cứu Nguy cơ xơ cứng mạch trên cộng đồng (Atherosclerosis Risk in Communities) và các nghiên cứu khác đã cung cấp những bằng chứng về các mức độ liên quan giữa các dấu hiệu đáy mắt với tình trạng tăng huyết áp. Co động mạch lan tỏa và bắt chéo động tĩnh mạch có xu hướng thường gặp ở những bệnh nhân THA mạn tính và có liên quan với mức HA từ 5 – 8 năm trước khi bệnh nhân được khám đáy mắt. Ngược lại co động mạch khu trú, xuất huyết võng mạc, vi phình mạch và xuất tiết bông lại phản ánh nhiều hơn những thay đổi thoáng qua củaTHA cấp tính và chỉ liên quan với tình trạng HA đo tại thời điểm khám đáy mắt. Hơn nữa, các thầy thuốc nhãn khoa cũng cần lưu ý rằng chần chẩn đoán phân biệt với những bệnh toàn thân khác khi phát các dấu hiệu xuất huyết võng mạc, vi phình mạch và xuất tiết bông (Bảng 1). Sự xuất hiện của xuất tiết cứng thường điển hình cho bệnh võng mạc đái tháo đường trong khi các dấu hiệu đáy mắt xuất hiện ở một mắt đơn độc có thể gợi ý bệnh lý của động mạch cảnh. Mất thị lực cũng có thể gặp trong tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc, bệnh võng mạc đái tháo đường và các bệnh võng mạc khác. Thậm chí trong nghiên cứu mắt cộng đồng khu vực núi Blue và khu vực Beaver Dam [12], các tác giả đã phát hiện hàng loạt bệnh nhân với huyết áp và đường máu bình thường nhưng vẫn có co động mạch, bắt chéo động – tĩnh mạch, xuất huyết hoặc vi phình mạch do xơ cứng động mạch nguyên phát ở tuổi già. Vì vậy, trong một bệnh cảnh lâm sàng không điển hình thì cần tiến hành thăm khám và đánh giá đầy đủ để loại trừ các khả năng khác ngoài THA

Bảng 1. Chẩn đoán phân biệt của bệnh võng mạc tăng huyết áp

 

Bệnh toàn thân Tăng huyết áp
Đái tháo đường
Tắc động mạch cảnh và hội chứng thiếu máu cục bộ tại mắt
Rối loạn đông máu (thiếu máu, Leukemia)
Bệnh tự miễn/dị ứng
Bệnh nhiễm trùng (HIV, CMV)
Bệnh võng mạc do tia X
Bệnh mắt Tắc nhánh và tĩnh mạch trung tâm võng mạc
Giãn tĩnh mạch võng mạc

 

3.3. Các phân loại bệnh võng mạc tăng huyết áp 

Trên lâm sàng, phân loại Keith – Wagener – Baker (1939) đã trở thành một thang tiêu chuẩn để phân độ các biến đổi đáy mắt của bệnh nhân tăng huyết áp. Tuy nhiên, sự liên hệ không chặt chẽ giữa phân loại này với tiển triển của THA đã buộc các nhà nhãn khoa phải nghiên cứu để đưa ra nhiều phân độ phù hợp hơn. Năm 1953, phân loại của Scheie ra đời. (Bảng 2)

 

Bảng 2. Phân độ của Keith-Wagener-Baker & Scheie

 

  Keith-Wagener-Baker   Scheie
Độ
Nội dung
Độ
Nội dung
    0 Không có thay đổi gì
I Co nhỏ động mạch lan tỏa nhẹ 1 Rất khó phát hiện co nhỏ động mạch
II Co nhỏ khu trú rõ rệt và bắt chéo động – tĩnh mạch 2 Co nhỏ động mạch rõ rệt kèm theo biến đổi ánh động mạch bất thường.
III Độ II kèm theo xuất huyết võng mạc, xuất tiết cứng, xuất tiết bông 3 Độ 2 kèm theo dấu hiệu dây đồng và xuất huyết võng mạc hoặc xuất tiết cứng 
IV Độ III kèm theo phù gai 4 Độ 3 kèm theo dấu hiệu dây bạc và phù gai

Năm 1996, Dodson đề xuất một phân loại chỉ bao gồm 2 độ: I (co nhỏ động mạch, co thắt cục bộ và bắt chéo động – tĩnh mạch) và II (xuất huyết và xuất tiết ± phù gai). Một phân loại tương tự như vậy của Hyman cũng đã được đề xuất để khuyến khích việc cân nhắc các dấu hiệu đáy mắt trong đánh giá nguy cơ tim mạch khác của tăng huyết áp và ra quyết định điều trị. Đến năm 2002, Pache M đề xuất phân độ dựa trên chụp mạch huỳnh quang. Tác giả này đã chỉ ra sự khác biệt quan trọng trên kết quả chụp mạch huỳnh quang của võng mạc giữa giai đoạn nhẹ và nặng của bệnh võng mạc tăng huyết áp chẳng hạn như sự ngấm thuốc của giường mao mạch quanh hố trung tâm và giảm tốc độ dòng chảy mao mạch. Tuy nhiên việc xây dựng phân độ mới này không khả thi. [14]

Những phân loại chưa hoàn thiện trên, đặc biệt ở khía cạnh tiên lượng các biến cố của THA đã dẫn tới một phân độ mới được đề xuất gần đây của Wong (Bảng 3). Wong phân bệnh võng mạc tăng huyết áp thành 3 giai đoạn và đề xuất hướng tiếp cận của mỗi giai đoạn. 

Bảng 3. Phân độ bệnh võng mạc tăng huyết áp của Wong

 

Mức độ
  Liên quan 
Thái độ xử trí
Nhẹ Có một hoặc nhiều hơn các dấu hiệu: động mạch co nhỏ lan tỏa, động mạch co nhỏ khu trú, , bắt chéo động – tĩnh mạch, dấu hiệu dây bạc Ít liên quan tới đột quỵ, bệnh mạch vành và nguy cơ tử vong do tim mạch Chăm sóc thường quy, kiểm soát huyết áp theo hướng dẫn
Trung bình Bệnh võng mạc tăng huyết áp mức độ nhẹ kèm theo một hoặc một số các dấu hiệu sau: xuất huyết võng mạc (dạng vết, chấm, ngọn lửa), vi phình mạch, xuất tiết bông và xuất tiết cứng Liên quan chặt chẽ với đột quỵ, suy tim xung huyết, rối loạn chức năng thận và nguy cơ tử vong do tim mạch Đánh giá chi tiết nguy cơ tim mạch (VD: mỡ máu) và nếu có chỉ định thì phải kiểm soát nguy cơ (VD: thuốc hạ mỡ máu)
Tiến triển (ác tính) Bệnh võng mạc tăng huyết áp mức độ trung bình kèm theo phù gai Nguy cơ tử vong và suy thận rất cao Xử trí hạ huyết áp cấp cứu

Hình 6. Các giai đoạn của bệnh võng mạc tăng huyết áp theo Wong và cộng sự. (Nguồn British Medical Bulletin 2005). (A) Nhẹ: bắt chéo động – tĩnh mạch (mũi tên đen) và co động mạch khu trú (mũi tên trắng). (B) Trung bình: xuất huyết võng mạc (mũi tên đen), bắt chéo động – tĩnh mạch (mũi tên trắng) và co động mạch lan tỏa. (C) Tiến triển (ác tính): phù gai, xuất huyết võng mạc và xuất tiết bông

Theo timmachhoc.vn

PK Đức Tín

 

 

 

Print Chia sẽ qua facebook bài: Cập nhật về bệnh võng mạc tăng huyết áp (P.3) Chia sẽ qua google bài: Cập nhật về bệnh võng mạc tăng huyết áp (P.3) Chia sẽ qua twitter bài: Cập nhật về bệnh võng mạc tăng huyết áp (P.3) Chia sẽ qua MySpace bài: Cập nhật về bệnh võng mạc tăng huyết áp (P.3) Chia sẽ qua LinkedIn bài: Cập nhật về bệnh võng mạc tăng huyết áp (P.3) Chia sẽ qua stumbleupon bài: Cập nhật về bệnh võng mạc tăng huyết áp (P.3) Chia sẽ qua icio bài: Cập nhật về bệnh võng mạc tăng huyết áp (P.3) Chia sẽ qua digg bài: Cập nhật về bệnh võng mạc tăng huyết áp (P.3) Chia sẽ qua yahoo bài: Cập nhật về bệnh võng mạc tăng huyết áp (P.3) Chia sẽ qua yahoo bài: Cập nhật về bệnh võng mạc tăng huyết áp (P.3) Chia sẽ qua yahoo bài: Cập nhật về bệnh võng mạc tăng huyết áp (P.3) Chia sẽ qua yahoo bài: Cập nhật về bệnh võng mạc tăng huyết áp (P.3)

Tin tức liên quan

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP