2.2 Nguy cơ xuất huyết
Một số thang điểm xuất huyết đã được phát triển, chủ yếu ở bệnh nhân sử dụng kháng vitamin K. Các thang điểm này bao gồm HAS-BLED [hypertension (tăng huyết áp), abnormal renal/liver function (bất thường chức năng gan/thận), stroke (đột quỵ),
2.2 Nguy cơ xuất huyết
Một số thang điểm xuất huyết đã được phát triển, chủ yếu ở bệnh nhân sử dụng kháng vitamin K. Các thang điểm này bao gồm HAS-BLED [hypertension (tăng huyết áp), abnormal renal/liver function (bất thường chức năng gan/thận), stroke (đột quỵ), bleeding history or predisposition (tiền sử hoặc yếu tố thuận lợi gây xuất huyết), labile INR (INR dao động), elderly (cao tuổi > 65), drugs/alcohol concomitantly (lạm dụng thuốc/rượu)], ORBIT (Outcomes Registry for Better Informed Treatment of Atrial Fibrillation), và gần đây nhất là thang điểm ABC [age (tuổi), biomarkers (dấu ấn sinh học), clinical history (tiền sử lâm sàng)]. Các yếu tố nguy cơ đột quỵ và nguy cơ xuất huyết có thể chồng lắp (so sánh Bảng 4 và 5). Ví dụ, lớn tuổi là một trong những yếu tố quan trọng nhất của cả đột quỵ thiếu máu não cục bộ và xuất huyết ở bệnh nhân rung nhĩ. Điểm số nguy cơ xuất huyết cao nhìn chung không dẫn đến ngưng kháng đông đường uống. Các yếu tố nguy cơ xuất huyết cao nên được nhận diện và điều chỉnh các yếu tố có thể thay đổi. Bảng 5 cung cấp chi tiết các yếu tố nguy cơ xuất huyết có thể thay đổi được.
Theo timmachhoc.vn
PK Đức Tín
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389