Đánh giá tình trạng chậm liền vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật tim hở tại bệnh viện Tim Hà Nội (P.2)
Ngày 05/03/2018 07:49 | Lượt xem: 1344

Qua theo dõi 185 người bệnh điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Tim Hà Nội chúng tôi nhận thấy tỉ lệ chung chậm liền vết mổ là 14,6%, với các mức độ tổn thương khác nhau từ thấm dịch vết mổ, chậm liền da, tổ chức dưới da, cân cơ và đặc biệt là xương ức.

BÀN LUẬN

Qua theo dõi 185 người bệnh điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Tim Hà Nội chúng tôi nhận thấy tỉ lệ chung chậm liền vết mổ là 14,6%, với các mức độ tổn thương khác nhau từ thấm dịch vết mổ, chậm liền da, tổ chức dưới da, cân cơ và đặc biệt là xương ức. Phẫu thuật tim là phẫu thuật sạch theo chương trình chúng ta vẫn thấy rằng có tới 14,6% vết mổ không liền ngay thì đầu. Trong số VMCL này chỉ có 7 trường hợp có dịch mủ đã được nuôi cấy tìm vi khuẩn nhưng đều âm tính. Theo tiêu chuẩn nhiễm khuẩn vết mổ (một vết mổ được xem là nhiễm khuẩn khi có mủ được phát hiện từ vết mổ đó) thì tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ trong nghiên cứu này là 7/185 (3,8%). Theo báo cáo của bệnh viện Việt Đức tỉ lệ này là 13% đến 19% vào năm 1991.  Cùng năm 2006, tại thành phố Hồ Chí Minh tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ của 23 bệnh viện trong thành phố được tính chung là 10%và tại Nam Định, tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là 7%. Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở mỗi cơ sở y tế khác nhau phụ thuộc vào điều kiện khử khuẩn môi trường, dụng cụ, trang thiết bị, cơ cấu bệnh tật… Như vậy, Bệnh viện Tim Hà Nội thuộc nhóm bệnh viện có tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ thấp. Với số lượng bệnh nhân được mổ trung bình mỗi ngày vào khoảng 4-8 bệnh nhân, công tác chống nhiễm khuẩn và các quy trình liên quan đến việc bảo vệ vết mổ tại bệnh viện chúng tôi được đánh giá là có hiệu quả.

Theo bảng 2,trong số 27 trường hợp VMCLcó 7 trường hợp đủ tiêu chuẩn kết luận nhiễm trùng vết mổ chiếm tỷ lệ 25,9% như vậy còn 74,1% không liền thì đầu, không do nhiễm trùng vậy do yếu tố nào chi phối? Phá vỡ tiến trình liền sẹo tự nhiên có thể từ bên ngoài hay nội tại vết mổ làm vết mổ chậm liền. Tác nhân bên ngoài có thể do vi khuẩn (nhiễm trùng vết mổ), các hoạt động chăm sóc, vận động của người bệnh v.v. làm phá vỡ tiến trình liền sẹo bình thường. Yếu tố nội tại của vết mổ như thiểu dưỡng do máu đến vùng vết mổ ít, ứ đọng dịch vết mổ, tổn thương dập nát nhiều .v.v. đều làm cho tiến trình liền sẹo tự nhiên bị gián đoạn dẫn đến chậm liền và các hệ lụy sau đó như bội nhiễm nhiễm trùng.v.v. Như vậy, trong quá trình thay băng chăm sóc hàng ngày của điều dưỡng nếu không nắm rõ được tiến trình liền sẹo vết mổ, bằng các động tác chăm sóc không đúng phá vỡ tiến trình liền sẹo tự nhiên có thể làm cho vết mổ đáng lẽ lành kỳ đầu lại bị toác chậm liền sau đó bội nhiễm và nhiễm trùng vết mổ.

Trong nghiên cứu này, đối tượng bệnh tim bẩm sinh (chủ yếu trẻ em) có tỷ lệ chậm liền vết mổ 17/94 (18,1%) với đặc điểm vết mổ chậm liền ở 1/3 trên của vết mổ (1/3 trên xương ức) (9/10 trường hợp và tập trung ở nhóm trẻ dưới 8 tháng. Phải chăng trẻ nhỏ, cổ ngắn tình trạng ẩm ướt vùng cổ và vận động của trẻ làm phá vỡ tiến trình liền sẹo tự nhiên gây chậm liền? Nên chăng với trẻ em chúng ta nên hướng dẫn bà mẹ cố gắng giữ khô? Cách cho trẻ ăn để phòng bị nôn trớ và sử dụng thuốc giảm đau cho trẻ nhi trước khi thay băng để phòng việc trẻ kích thích giãy giụa. Đối với bệnh tim mắc phải chủ yếu người lớn tỷ lệ chậm liền vết mổ là 10/91 (11%). Một trường hợp xương ức không vững phải mổ lại, các trường hợp vết mổ chậm liền lại tập trung ở 1/3 dưới vết mổ (8/11 trường hợp). Những bệnh nhân người lớn này chủ yếu là nữ giới có ngực lớn như vậy băng chun ngực hay mặc áo con có thể hạn chế được tình trạng vết mổ chậm liền ở người lớn.Với những trường hợp bệnh nhân ho nhiều sau mổ, người điều dưỡng cũng cần phải hướng dẫn bệnh nhân và người nhà bệnh nhân để bệnh nhân ho sao cho đúng cách "Hai tay bắt chéo nhau ôm sát ngực, đè lên hai vai, người nhà bệnh nhân giữ bụng để bệnh nhân ho". Việc làm này rất cần thiết để phòng tránh VMCL và đặc biệt là bị bung xương ức. Chính vì thế mà trong quá trình nghiên cứu 3 tháng chúng tôi chỉ gặp duy nhất một ca bị bung xương ức phải chuyển lại phòng mổ để cố định lại xương ức.

Trong số các yếu tố nguy cơ mà chúng tôi đưa vào nghiên cứu (bảng 4) thì chảy máu sau phẫu thuật, truyền nhiều máu và thời gian phẫu thuật kéo dài (từ lúc rạch da đến khi đóng da) có tỷ lệ VMCLcao hơn các yếu tố nguy cơ khác. Vết mổ trong phẫu thuật tim là các thương tổn cắt, đốt điện, rách, đứt da, tổ chức dưới da, cân cơ thành ngực (đường bên), xương ức (đường giữa xương ức), trong quá trình mổ phải banh rộng vết mổ gây tì đè thiểu dưỡng kết hợp đốt điện cầm máu làm cho tổ chức da, dưới da, cân cơ quanh vết mổ không được tưới máu là yếu tố quan trọng gây chậm liền vết mổ. Mất máu do phẫu thuật tim cũng là yếu tố nguy cơ cao đối với vết mổ do không được nuôi dưỡng đầy đủ. Để hạn chế tình trạng vết mổ chậm liền cần tuân thủ tốt các nguyên tắc phẫu thuật, đối với điều dưỡng cần hạn chế tối đa những tác động phá vỡ tiến trình liền sẹo tự nhiên trong tuần đầu tiên sau phẫu thuật, tuân thủ đúng quy trình thay băng vết mổ và việc cắt chỉ vào thời gian thích hợp đối với từng bệnh nhân cũng là điều rất cần thiết trong chăm sóc vết mổ để phòng ngừa nguy cơ toác vết mổ cho bệnh nhân.

KẾT LUẬN

Tỉ lệ chậm liền vết mổ chung tại Bệnh viện Tim Hà Nội là 14,6%. Tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ là 3,8%, các yếu tố liên quan chậm liền vết mổ nổi lên là chảy máu sau mổ, truyền máu và thời gian phẫu thuật.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.    Nguyễn Mạnh Nhâm (1992). Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Việt Đức, Ngoại khoa, tập 22, số: 1: trang 4 – 9.
2.    Phạm Thúy Trinh, Lê Thị Anh Đào, Nguyễn Thị Thanh Trúc, Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2010). Nghiên cứu tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ tại Khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM. Tạp chí nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 1; 1-7.
3.    Trần Thị Thuận (2007). Chăm sóc vết thương. Điều dưỡng cơ bản II, NXB Y học
4.    Thư viện Đại học Y Thái Bình: Bài giảng ngoại khoa triệu chứng. Sinh lýý liền vết thương.
5.    Farzan Filsou?, Javier G. Castillo, Parwis B. Rahmanian et al (2009). Epidemiology of Deep Sternal Wound Infection in Cardiac Surgery. Journal of Cardiothoracic and Vascular Anesthesia, Vol 23, No 4; 488-494.
6.    Robert F. Diegelmann, Melissa C. Evans (2004). Wound healing: An overview of acute, fibrotic and delayed healing. Frontiers in Bioscience 9, 283-289.

Theo timmachhoc.vn

PK Đức Tín

Print Chia sẽ qua facebook bài: Đánh giá tình trạng chậm liền vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật tim hở tại bệnh viện Tim Hà Nội (P.2) Chia sẽ qua google bài: Đánh giá tình trạng chậm liền vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật tim hở tại bệnh viện Tim Hà Nội (P.2) Chia sẽ qua twitter bài: Đánh giá tình trạng chậm liền vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật tim hở tại bệnh viện Tim Hà Nội (P.2) Chia sẽ qua MySpace bài: Đánh giá tình trạng chậm liền vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật tim hở tại bệnh viện Tim Hà Nội (P.2) Chia sẽ qua LinkedIn bài: Đánh giá tình trạng chậm liền vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật tim hở tại bệnh viện Tim Hà Nội (P.2) Chia sẽ qua stumbleupon bài: Đánh giá tình trạng chậm liền vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật tim hở tại bệnh viện Tim Hà Nội (P.2) Chia sẽ qua icio bài: Đánh giá tình trạng chậm liền vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật tim hở tại bệnh viện Tim Hà Nội (P.2) Chia sẽ qua digg bài: Đánh giá tình trạng chậm liền vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật tim hở tại bệnh viện Tim Hà Nội (P.2) Chia sẽ qua yahoo bài: Đánh giá tình trạng chậm liền vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật tim hở tại bệnh viện Tim Hà Nội (P.2) Chia sẽ qua yahoo bài: Đánh giá tình trạng chậm liền vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật tim hở tại bệnh viện Tim Hà Nội (P.2) Chia sẽ qua yahoo bài: Đánh giá tình trạng chậm liền vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật tim hở tại bệnh viện Tim Hà Nội (P.2) Chia sẽ qua yahoo bài: Đánh giá tình trạng chậm liền vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật tim hở tại bệnh viện Tim Hà Nội (P.2)

Tin tức liên quan

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP