Vào lại đẳng hướng(Anisotropic reentry)
Ô A bản đồ hoạt động của vòng vào lại đơn ở vùng gianh giới thượng tâm mạc của nhồi máu cơ tim. Các mũi tên lớn biểu thị mẫu hoạt động thông thường xuất hiện quanh đường dài của blốc (mũi tên xanh).
Ô A bản đồ hoạt động của vòng vào lại đơn ở vùng gianh giới thượng tâm mạc của nhồi máu cơ tim. Các mũi tên lớn biểu thị mẫu hoạt động thông thường xuất hiện quanh đường dài của blốc (mũi tên xanh).
Các đường đẳng thời (Parallel isochrones) 130 và 140 ngay sát với blốc gợi ý hoạt động đang xuất hiện qua blốc, dẫn đến kết quả vòng nhỏ hơn (khu vực tối màu) chỉ ra bằng các mũi tên màu đen nhỏ. Ô B biểu hiện khu vực sẫm màu này giãn lớn; hình chữ nhật đen tối màu biểu thị khu vực blốc quanh có vòng vào lại (mũi tên nhỏ). Hoạt động nhanh xuất hiện song song trục dài của hướng sợi (đường đẳng thời 10-40 và 130-150), trong khi hướng ngang hoạt động chậm ( các đường đẳng thời chùm 50-120).
Cơ chế torsades de pointes
Hình 3
Các ô trên đỉnh của mẫu A-F của các bản đồ đẳng thời thượng tâm mạc thu được từ bề mặt thành thất trước trái và thành tự do của thất phải trong cơn torsades de pointes được tạo ra do quinindine. Mỗi bản đồ tương đương với độ lệch hướng QRS của ECG bề mặt và điện thế hoạt động đồng thời một pha (monophasic action potential: MAP). Hậu điện thế sớm (Early afterpotentials: EADs) đưa đến hoạt động khởi phát (các ô A-C) được tiếp theo bằng cơn dài vào lại như xoẵn ốc (các ô D-F). Ô C chỉ ra sóng vào lại đầu tiên là không ổn định, nhưng di chuyển đi lên từ từ và về bên phải. Điều này kết hợp với giảm đi từ từ trong biên độ của phức hợp QRS. Reprinted with permission from the American College of Cardiology. Journal of the American College of Cardiology, 1997; 29:831.
Các vị trí vào lại trong nhịp nhanh trên thất
Hình 4
Vào lại có thể xuất hiện quanh tắc nghẽn giải phẫu cố định hoặc có thể là chức năng, phát triển trong không có tắc nghẽn giải phẫu và do không đồng nhất nội tại của các đặc tính điện sinh lý của tổ chức cơ tim. Các vòng vào lại hướng đến nhip nhanh trên thất có thể phát triển ở các phần khác nhau của tim: trong phạm vi và quanh nút xoang nhĩ (vào lại nút xoang); trong phạm vi cơ nhĩ (nhịp nhanh nhĩ, cuồng nhĩ, hoặc rung nhĩ); trong phạm vi nhĩ thất (nút nhĩ thất) do hiện diện của đường nhanh và chậm (nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất); hoặc liên quan đến nút nhĩ thất và đường phụ (accessory pathway:AP) (nhịp nhanh vào lại nhĩ thất: atrioventricular reentrant tachycardia) bao gồm các sợi Kent, Mahaim, James, và nhĩ His (atriohisian: AH).
Điện tâm chuyển đạo đơn độc chỉ ra nhịp nhanh vào lại nút xoang nhĩ.
Hình 5
ECG chỉ ra nhịp nhanh vào lại nút xoang nhĩ. Ba nhắt bóp đầu tiên là nhịp xoang bình thường có tần số khoảng 107 c/p; nhắt bóp thứ tư là nhát bóp nhĩ sớm được tiếp theo bằng trở về nhịp xoang. Nhát bóp thứ 8 (mũi tên chỉ) biểu hiện khởi phát đột ngột nhịp nhanh vào lại tại xoang nhĩ có tần số khoảng 145 nhịp/phút. Từ các sóng P là tương tự sóng P nhịp xoang, chẩn đoán được gợi ý chỉ bằng sự khởi phát nhịp nhanh đột ngột. Courtesy of Morton F Arnsdorf, MD.
Băng nhịp bình thường
Hình 6
Băng nhịp bình thường ở chuyển đạo II. Khoảng PR là 0.15 sec và khoảng QRS là 0.08 sec. Cả hai các sóng P và T đều tư thể quay lên. Courtesy of Morton F Arnsdorf, MD.
Theo timmachhoc.vn
PK Đức Tín
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389