Sự tuân trị, độ an toàn, độ dung nạp, và hiệu quả của viên phối hợp liều cố định Peridopril/ Amlodipin ở bệnh nhân tăng huyết áp và bệnh mạch vành ổn định: Một nghiên cứu quan sát tiền cứu trên toàn H
Ngày 08/07/2018 04:08 | Lượt xem: 1789

Tóm tắt

Tổng quan: Khởi đầu điều trị tăng huyết áp bằng viên phối hợp 2 thuốc liều cố định có thể được đề nghị ở những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao để tăng tuân trị và hiệu quả. Phối hợp được yêu thích bao gồm một thuốc ức chế men chuyển với một ức chế Canxi nhóm Dihydropyridine

Đối tượng: Ngiên cứu này đánh giá sự tuân trị, độ an toàn, dung nạp và hiệu quả của viên phối hợp liều cố định Peridopril/ Amlodipin ở bệnh nhân Hy Lạp có tăng huyết áp và bệnh mạch vành ổn định trong thời gian 4 tháng.

Phương pháp: Tổng cộng 1907 bệnh nhân có tăng huyết áp và bệnh mạch vành (59.1% nam) mới vừa được điều trị (<2 tuần) bằng viên phối hợp liều cố định Peridopril/ Amlodipin (5/5, 5/10, 10/5, hoặc 10/10mg) được đưa vào nghiên cứu lúc mới tiếp cận, sau 1 tháng và sau 4 tháng. Sự tuân trị  được đánh giá bởi thang điểm MMAS4.

Kết quả: 7 bệnh nhân (0.4%) không đi tái khám. Tổng cộng 1607 (84.6%) bệnh nhân không cần chỉnh liều điều trị trong suốt quá trình nghiên cứu. Mức độ tuân trị cao (Điểm MMAS = 0) được ghi nhận ở 1592 bệnh nhân (83.6%), 1628 bệnh nhân (85.7%), và 1477 bệnh nhân (77.7%) tương ứng ở lần tái khám thứ 2, thứ 3 và ở cả 2 lần tái khám. Tác dụng ngoại ý được ghi nhận ở chỉ 13 bệnh nhân (0.7%), tất cả đều nhẹ và không làm gián đoạn điều trị. Huyết áp phòng khám giảm đáng kể ở lần khám thứ 3 (130.8 ± 8.4/78.2 ± 6.4mmHg) so sánh với lúc thu nhận (156.5 ± 15.0/89.9 ± 9.6mmHg; p<0.001), bất kể điều trị huyết áp trước đó. Bệnh nhân tăng huyết áp mức độ 1, 2, 3 lúc thu nhận đã giảm được huyết áp lần lượt là 19.3/9.4, 31.5/13.5, và 47.8/22.2 mmHg, (p<0.001). Tăng huyết áp không kiểm soát (>140/90mmHg) được ghi nhận giảm từ 90.3% ở lần khám đầu tiên xuống còn 18.5% ở lần khám thứ 3.

Kết luận: Viên phối hợp liều cố định Peridopril/ Amlodipin được ghi nhận là có độ tuân trị và hiệu quả cao, bất kể điều trị trước đó. Mức độ giảm huyết áp có liên quan với mức huyết áp lúc thu nhận.

Protocol Number: IC4-05985_011_GRC

Những điểm chính:

·        Viên phối hợp liều cố định Peridopril/ Amlodipin được ghi nhận là có độ tuân trị cao, an toàn, dung nạp tốt và có hiệu quả trên bệnh nhân Hy Lạp có có tăng huyết áp và bệnh mạch vành ổn định

·        Những đặc điểm trên độc lập so với các điều trị tăng huyết áp trước đó.

·        Phù ngoại biên do thuốc hiếm khi xuất hiện, ngay cả ở quốc gia có khí hậu ấm như Hy Lạp

·        Bệnh nhân có huyết áp cao hơn trong lúc thu nhận có mức độ giảm huyết áp sau khi điều trị viên phối hợp liều cố định Peridopril/ Amlodipin nhiều hơn.

1)     Giới thiệu:

Bệnh nhân có tăng huyết áp và bệnh mạch vành ổn định, theo định nghĩa của ESC 2013 là bệnh nhân có nguy cơ biến cố tim mạch cao (1). Điều trị huyết áp ngay lập tức kết hợp với điều chỉnh lối sống được đề nghị ở những bệnh nhân này, huyết áp mục tiêu thấp hơn 140/90 mmHg (1).

Đơn trị liệu có thể làm giảm huyết áp ở một số ít bệnh nhân tăng huyết áp, đa số bệnh nhân cần điều trị phối hợp ít nhất là 2 thuốc để kiểm soát huyết áp (1). Do vậy, khởi trị hạ áp bằng cách phối hợp 2 thuốc nên được đề nghị ở bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao (1). Điều trị này, kết hợp với điều trị chuẩn của bệnh mạch vành (kháng tiểu cầu, statins) làm tăng số lượng viên thuốc bệnh nhân uống mỗi ngày, điều này có thể ảnh hưởng đến sự tuân trị, vốn đã kém ở bệnh nhân tăng huyết áp (2).

Hướng dẫn của ESC 2013 ủng hộ sự kết hợp của hai thuốc hạ áp liều cố định trong cùng một viên thuốc để làm giảm số lượng viên thuốc mỗi ngày để tăng độ tuân trị và tăng tỉ lệ kiểm soát huyết áp (1,3,4).

Tiếp cận này ngày nay đã trở nên dễ dàng nhờ sự có sẵn của nhiều sự kết hợp liều cố định của hai thuốc, làm tăng sự thuận lợi khi muốn tăng liều một thuốc độc lập so với thuốc còn lại. (1). Một ức chế men chuyển kết hợp với một ức chế canci thuộc nhóm Dihydropyridine là một phối hợp được yêu thích ở bệnh nhân tăng huyết áp và bệnh mạch vành ổn định theo hướng dẫn về tăng huyết áp của ESC 2013 và hướng dẫn về bệnh mạch vành ổn định của ESC 2013 (15). Những bệnh nhân điều trị bằng phối hợp này ít bỏ trị hơn những bệnh nhân được điều trị bằng lợi tiểu và ức chế Beta. (2)

Quản lý điều trị tăng huyết áp ở Hy Lạp trước đây được đánh giá chủ yếu qua các nghiên cứu quốc gia nhỏ (không có nghiên cứu nào mới) hoặc là được ngoại suy từ các nghiên cứu lâm sàng lớn từ Mỹ và Châu Âu. Không có dữ liệu gần đây về bệnh nhân huyết áp và bệnh mạch vành mạn ổn định Hy Lạp.  Mục tiêu chính của nghiên cứu này là nhằm xem xét sự tuân trị đối với viên phối hợp liều cố định Peridopril/ Amlodipin ở bệnh nhân huyết áp và bệnh mạch vành ổn định trong thực hành lâm sàng hằng ngày trong thời gian theo dõi 4 tháng. Mục tiêu thứ 2 là để đánh giá độ an toàn, độ dung nạp và hiệu quả của điều trị này cũng như tác dụng phụ và tác động của nhân khẩu học và đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trên sự tuân trị đối với viên phối hợp liều cố định Peridopril/Amlodipin và mức huyết áp.

2)     Phương pháp

2.1  Thiết kế nghiên cứu và dân số:

Nghiên cứu tiền cứu không can thiệp này thu nhận 1907 bệnh nhân tăng huyết áp và bệnh mạch vành mạn ổn định  từ 192 phòng khám tư nhân. Bác sĩ và bệnh nhân được phân tán trên khắp lãnh thổ Hy Lạp để đại điện cho đặc điểm dịch tễ học trên khắp đất nước. Mỗi bác sĩ được yêu cầu thu thập 10 bệnh nhân liên tục đến khám. Không tuyển bệnh nhân nội viện. Bệnh nhân đầu tiên được thu nhận vào ngày 16/10/2014 và lần tái khám cuối cùng của bệnh nhân cuối cùng là vào ngày 30/11/2015. Nghiên cứu này được hợp tác bởi 2 trung tâm ESH, rất giỏi về tăng huyết áp, một ở Athens và một ở Thessaloniki (những thành phố lớn nhất của Hy Lạp). Nghiên cứu được thông qua bởi hội đồng đạo đức của tất cả các trung tâm tham gia và tất cả bệnh nhân đều được cung cấp thông tin trước khi tham gia vào nghiên cứu.

Bệnh nhân tham gia nghiên cứu này là nam hoặc nữ trên 18 tuổi, được chẩn đoán tăng huyết áp và có tiền sử bệnh mạch vành ổn định. Tất cả bệnh nhân đều đã được điều trị với viên phối hợp liều cố định Peridopril/Amlodipin (viên có sẵn 5/5, 5/10, 10/5, và 10/10mg) dựa trên bảng tóm tắt cho phép lưu hành sản phẩm cho điều trị tăng huyết áp và bệnh mạch vành ổn định. Quyết định điều trị bằng viên phối hợp liều cố định này có trước khi tham gia nghiên cứu, bất kể là bệnh nhân có được dự định là đưa vào nghiên cứu hay không. Tuy nhiên, ngày khởi đầu điều trị phải ít hơn 2 tuần trước khi thu nhận vào nghiên cứu. Bệnh mạch vành ổn định được định nghĩa là nhồi máu cơ tim cũ, hình ảnh chụp mạch vành bất thường (hẹp hơn 50% ít nhất 1 mạch máu chính), bất thường 2 loại xét nghiệm về tim phù hợp với nhau (điện tim, siêu âm tim, xạ hình tưới máu), hoặc đau thắt ngực cổ điển. Ngày chẩn đoán được lấy từ bệnh án của đợt nằm viện trước đó hoặc/ và xét nghiệm xâm lấn hoặc không xâm lấn trước đó.

Bệnh nhân có tăng huyết áp thứ phát , đau ngực không ổn định, tái tưới máu mạch vành trong vòng 1 tháng, nhồi máu cơ tim trong vòng 3 tháng, bệnh nặng giai đoạn cuối (ung thư, bệnh gan, hô hấp, tim, hoăc suy thận), bệnh tâm thần kinh nặng, tai biến mạch máu não với di chứng nặng, bệnh nhân có lịch làm phẫu thuật hoặc có lịch hẹn nhập viện,… đều được loại trừ. Không thu nhận bệnh nhân có thai, cho con bú, hoặc dự định có thai.

Bệnh nhân tham gia được thăm khám 3 lần theo hẹn: lúc thu nhận, sau 1 tháng và tháng thứ 4 sau khi được thu nhận. Các số liệu về nhân khẩu học (bao gồm: giới tính và tuổi), ngày khởi đầu trị liệu với viên phối hợp liều cố định Peridopril/Amlodipin, điều trị tăng huyết áp trước đó, yếu tố nguy cơ tim mạch, bệnh kèm theo, thuốc đi kèm, được ghi nhận ở lần khám thu nhận. Huyết áp và nhịp tim lúc nghỉ, BMI, và liều viên phối hợp liều cố định Peridopril/Amlodipin được ghi nhận ở cả 3 lần thăm khám. Sự tuân trị, tác dụng ngoại ý, và/hoặc biến cố trong thời gian điều trị và nguyên nhân ngưng điều trị với viên phối hợp liều cố định Peridopril/Amlodipin, nếu quan sát được, sẽ được ghi lại ở lần tái khám thứ 2 và thứ 3.

2.2 Đo huyết áp và phân loại:

Theo hướng dẫn của ESC 2013 (1), huyết áp được ghi nhận là trung bình cộng của 3 lần đo liên tiếp, thực hiện ở cánh tay, cách nhau 1-2 phút, tựa lưng; sau khi bệnh nhân ngồi nghỉ 3-5ph. Tất cả bệnh nhân được hướng dẫn để nhịn hút thuốc lá và tránh các hoạt động gắng sức trong vòng 1 giờ trước khi đo huyết áp.

Tăng huyết áp không kiểm soát được định nghĩa là huyết áp tâm thu > 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương >90mmHg (85 mmHg ở bệnh nhân đái tháo đường) (1). Các giai đoạn 1, 2, 3, bình thường cao, bình thường, và huyết áp tối ưu đều được định nghĩa trong hướng dẫn của ESC 2013. Phân độ huyết áp được dựa trên mức độ cao nhất, bất kể là tâm thu hay tâm trương. Viên phối hợp liều cố định Peridopril/Amlodipin có thể được chỉnh liều đựa trên huyết áp đo được ở những lần tái khám nếu cần thiết.

2.3 Đánh giá sự tuân trị:

Sự tuân trị đối với viên phối hợp liều cố định Peridopril/Amlodipin được đánh giá dựa theo thang điểm MMAS-4 phiên bản Hy Lạp, thang điểm này đơn giản, dễ hiểu, và có giá trị ước lượng thói quen dùng thuốc (9,10). Thang điểm này trước đây đã được dùng để đánh giá sự tuân trị của bệnh nhân Hy Lạp đối với điều trị tăng huyết áp (10). Điểm tổng cộng của thang điểm MMAS-4 là tổng cộng của 4 điểm từ 4 câu hỏi ( nếu trả lời Không là 0 điểm, nếu trả lời Có là 1 điểm), có giới hạn từ 0 đến 4, trong đó 0 điểm là độ tuân trị cao, 1-2 điểm là tuân trị trung bình, 3-4 là tuân trị kém. Hoàn toàn tuân trị được định nghĩa là MMAS-4 bằng 0 điểm ở cả 2 lần thăm khám thứ 2 và thứ 3, tuân trị trung bình là điểm MMAS-4 trung bình trong lần thăm khám thứ 2 và thứ 3.

Ngoài ra, bác sĩ điều trị có thể kiểm tra tuân thủ điều trị từ dữ liệu điện tử của hệ thống toa thuốc quốc gia từ lần khám thứ 2 và thứ 3.

Hình 1: 4 mục Morisky đánh giá sự hiểu biết về cách dùng thuốc (MMAS-4)

2.4 Phân tích thống kê:

Các biến số liên tục (như huyết áp) được biểu diễn như là trung bình ± độ lệch chuẩn, và các biến số xác thực (như giới tính) được thể hiện như số đếm hoặc phần trăm.

 Khoảng tin cậy 95% (CIs) được tính cho phần trăm bệnh nhân có tuân thủ điều trị tuyệt đối, cao, trung bình và thấp. Mô hình hồi quy nhị phân đa biến logic bậc thang được sử dụng để khảo sát mối tương quan của tính tuân thủ điều trị tuyệt đối (biến phụ thuộc) với tuổi, giới tính, BMI cơ bản và phân loại HA cơ bản (các biến độc lập). Các phép đo lặp lại của phương sai đã cho thấy sự thay đổi giá trị huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương theo thời gian, và kiểm tra t (với phương pháp hiệu chỉnh Bonferroni) được áp dụng cho việc so sánh cặp giữa các lần khám

Chúng tôi đã điều tra sự thay đổi trong phân loại huyết áp theo thời gian với bài kiểm tra Friedman và đã sử dụng dấu hiệu Wilcoxon để kiểm tra xếp hạng so sánh cặp giữa các lần khám. Mô hình hồi quy tuyến tính bậc thang đa biến đã kiểm chứng được sự thay đổi của huyết áp phòng khám (huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương) giữa lần khám đầu tiên và lần thứ ba (biến phụ thuộc) với tuổi, giới tính, đường cơ sở BMI, huyết áp phòng khám cơ bản (huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương), điều trị hạ huyết áp trước đó ( có / không), và tuân thủ trung bình(các biến độc lập). Mức độ tin cậy cho tất cả các xét nghiệm được đặt ở ngưỡng p = 0,05.

Theo timmachhoc.vn

PK Đức Tín

Print Chia sẽ qua facebook bài: Sự tuân trị, độ an toàn, độ dung nạp, và hiệu quả của viên phối hợp liều cố định Peridopril/ Amlodipin ở bệnh nhân tăng huyết áp và bệnh mạch vành ổn định: Một nghiên cứu quan sát tiền cứu trên toàn H Chia sẽ qua google bài: Sự tuân trị, độ an toàn, độ dung nạp, và hiệu quả của viên phối hợp liều cố định Peridopril/ Amlodipin ở bệnh nhân tăng huyết áp và bệnh mạch vành ổn định: Một nghiên cứu quan sát tiền cứu trên toàn H Chia sẽ qua twitter bài: Sự tuân trị, độ an toàn, độ dung nạp, và hiệu quả của viên phối hợp liều cố định Peridopril/ Amlodipin ở bệnh nhân tăng huyết áp và bệnh mạch vành ổn định: Một nghiên cứu quan sát tiền cứu trên toàn H Chia sẽ qua MySpace bài: Sự tuân trị, độ an toàn, độ dung nạp, và hiệu quả của viên phối hợp liều cố định Peridopril/ Amlodipin ở bệnh nhân tăng huyết áp và bệnh mạch vành ổn định: Một nghiên cứu quan sát tiền cứu trên toàn H Chia sẽ qua LinkedIn bài: Sự tuân trị, độ an toàn, độ dung nạp, và hiệu quả của viên phối hợp liều cố định Peridopril/ Amlodipin ở bệnh nhân tăng huyết áp và bệnh mạch vành ổn định: Một nghiên cứu quan sát tiền cứu trên toàn H Chia sẽ qua stumbleupon bài: Sự tuân trị, độ an toàn, độ dung nạp, và hiệu quả của viên phối hợp liều cố định Peridopril/ Amlodipin ở bệnh nhân tăng huyết áp và bệnh mạch vành ổn định: Một nghiên cứu quan sát tiền cứu trên toàn H Chia sẽ qua icio bài: Sự tuân trị, độ an toàn, độ dung nạp, và hiệu quả của viên phối hợp liều cố định Peridopril/ Amlodipin ở bệnh nhân tăng huyết áp và bệnh mạch vành ổn định: Một nghiên cứu quan sát tiền cứu trên toàn H Chia sẽ qua digg bài: Sự tuân trị, độ an toàn, độ dung nạp, và hiệu quả của viên phối hợp liều cố định Peridopril/ Amlodipin ở bệnh nhân tăng huyết áp và bệnh mạch vành ổn định: Một nghiên cứu quan sát tiền cứu trên toàn H Chia sẽ qua yahoo bài: Sự tuân trị, độ an toàn, độ dung nạp, và hiệu quả của viên phối hợp liều cố định Peridopril/ Amlodipin ở bệnh nhân tăng huyết áp và bệnh mạch vành ổn định: Một nghiên cứu quan sát tiền cứu trên toàn H Chia sẽ qua yahoo bài: Sự tuân trị, độ an toàn, độ dung nạp, và hiệu quả của viên phối hợp liều cố định Peridopril/ Amlodipin ở bệnh nhân tăng huyết áp và bệnh mạch vành ổn định: Một nghiên cứu quan sát tiền cứu trên toàn H Chia sẽ qua yahoo bài: Sự tuân trị, độ an toàn, độ dung nạp, và hiệu quả của viên phối hợp liều cố định Peridopril/ Amlodipin ở bệnh nhân tăng huyết áp và bệnh mạch vành ổn định: Một nghiên cứu quan sát tiền cứu trên toàn H Chia sẽ qua yahoo bài: Sự tuân trị, độ an toàn, độ dung nạp, và hiệu quả của viên phối hợp liều cố định Peridopril/ Amlodipin ở bệnh nhân tăng huyết áp và bệnh mạch vành ổn định: Một nghiên cứu quan sát tiền cứu trên toàn H

Tin tức liên quan

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP