3) Kết quả:
Bảng 1 mô tả đặc điểm đầu vào của 1907 bệnh nhân (1127 (59.1%) nam và 780 (40.9%) nữ) được thu nhận vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 65.2 tuổi, huyết áp trung bình là 156.5/89.9 mmHg, thời gian trung bình điều trị viên phối hợp liều cố định Peridopril/ Amlodipin là 2.0 ngày, nhịp tim trung bình là 72.2 và BMI trung bình là 28.2 kg/m2.
3) Kết quả:
Bảng 1 mô tả đặc điểm đầu vào của 1907 bệnh nhân (1127 (59.1%) nam và 780 (40.9%) nữ) được thu nhận vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 65.2 tuổi, huyết áp trung bình là 156.5/89.9 mmHg, thời gian trung bình điều trị viên phối hợp liều cố định Peridopril/ Amlodipin là 2.0 ngày, nhịp tim trung bình là 72.2 và BMI trung bình là 28.2 kg/m2. Hơn 90% bệnh nhân có tăng huyết áp không kiểm soát lúc thu nhận và hơn một nửa từng điều trị tăng huyết áp trong quá khứ.
Tổng cộng 1900 bệnh nhân (99.6%) hoàn thành nghiên cứu, 07 bệnh nhân không tái khám và ngừng nghiên cứu sớm. (2 bệnh nhân từ bỏ giữa lần khám thứ 1 và thứ 2, 5 bệnh nhân từ bỏ giữa lần khám thứ 2 và thứ 3).
Bảng 2 mô tả sự phân phối của 4 loại viên phối hợp liều cố định Peridopril/Amlodipin, trong dân số nghiên cứu lúc thu nhận và trong suốt thời gian nghiên cứu. Đa số bệnh nhân hoàn thành nghiên cứu (n=1607) (84.6%) có liều cố định trong cả 3 lần khám (869 bệnh nhân (45.7%) dùng liều 5/5, 138 (7.3%) dùng liều 5/10 mg; 379 (19.9%) dùng liều 10/5mg, và 221 (11.6%) dùng liều 10/10 mg, trong suốt nghiên cứu.)
Đa số bệnh nhân có mức tuân trị cao với viên phối hợp liều cố định Peridopril/Amlodipin trong suốt nghiên cứu. Trong lần khám thứ 2, mức tuân trị cao được báo cáo ở 1592 bệnh nhân (83.6%, 95% CI: 81.9 – 85.2) , tuân trị trung bình 270 bệnh nhân (14.2%, 95% CI: 12.6 – 15.7), tuân trị thấp 43 bệnh nhân (2.2%, 95% CI: 1.6 – 2.9). Ở lần khám thứ 3, tuân trị cao được báo cáo ở 1628 bệnh nhân (85.7%, 95% CI: 84.1 – 87.3), tuân trị trung bình 252 bệnh nhân (13.3%, 95% CI: 11.7 – 14.8), và tuân trị thấp là 20 bệnh nhân (1%, 95% CI: 0.6 -1.5). Tổng cộng 1477 bệnh nhân tuân trị hoàn toàn ở cả 2 lần khám. Sự tuân trị hoàn toàn tương quan tỉ lệ nghịch với BMI một cách có ý nghĩa, nhưng không liên quan với các yếu tố khác như tuổi, giới, phân độ huyết áp lúc thu nhận (bảng 3). Tuân trị trung bình đo được ở mức 0.8±0.4.
OR : odds ratio, HA tt: huyết áp tâm thu, HA ttr: huyết áp tâm trương
Có 13 bệnh nhân (0.7%) có tác dụng ngoại ý, không đáng kể, bao gồm phù mắt cá chân hoặc chi dưới (11 bệnh nhân), ho (1 bệnh nhân), và ngoại tâm thu (1 bệnh nhân). Một bệnh nhân bị hội chứng vành cấp, (nhồi máu cơ tim không ST chênh) trong thời gian theo dõi không có nghi ngờ do thuốc nghiên cứu. Không có bệnh nhân phải dừng nghiên cứu và/hoặc rút lui do những tác dụng ngoại ý/biến cố kể trên.
Huyết áp giảm từ 156.5± 15/89± 9.6 mmHg trong lần khám đầu tiên, còn 136.2 ± 10.2/ 81.3± 7.3mmHg trong lần khám thứ 2 và 130± 8.4/78.2± 6.4mmHg trong lần khám thứ 3 (p < 0.001 trong tất cả các phép so sánh trong suốt thời gian nghiên cứu và giữa các lần khám). 1018 bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu ở lần khám thứ 2 (53.5%) và 1549 bệnh nhân ở lần khám thứ 3 (81.5%). Phân độ tăng huyết áp cải thiện trong suốt quá trình nghiên cứu (p < 0.001 trong tất cả các phép so sánh trong suốt thời gian nghiên cứu và giữa các lần khám). Đáng chú ý là tỉ lệ phần trăm bệnh nhân tăng huyết áp giai đoạn 2 và 3 giảm từ 53.5% trong lần khám đầu tiên giảm xuống còn 3.1% trong lần khám thứ 2 và 0.4% trong lần khám thứ 3. Thay đổi huyết áp tâm thu và tâm trương giữa lần khám thứ 1 và thứ 3 lớn hơn ở những bệnh nhân có BMI thấp hơn (p<0.001), có mức huyết áp đầu vào cao hơn (P < 0.001, hình 2) và có mức tuân trị cao hơn (p < 0.01), mức thay đổi này có vẻ cao hơn ở nhóm bệnh nhân chưa từng điều trị tăng huyết áp trước đó (27.8/12.7 và 24.0/10.9 mmHg, P = 0.056), sự tuân trị và mức giảm huyết áp không liên quan đến tuổi, giới tính (bảng 3). Ở nhóm bệnh nhân không thay đổi liều điều trị trong suốt nghiên cứu, mức giảm huyết áp trung bình giữa lần khám thứ nhất và lần khám thứ 3 lần lượt là 24.2/11.2 mmHg ở nhóm dùng liều 5/5 mg, 24.8/10.9 mmHg ở nhóm 5/10 mmHg, 24.8/11.6 ở nhóm dùng liều 10/5 mmHg, và 31.6/13.3 mmHg ở nhóm dùng liều 10/10 mg.
Có sự thay đổi nhỏ nhịp tim (70.9 và 70.4 lần/ph) và BMI (28.0 và 27.8 kg/m2) được ghi nhận lần lượt ở lần thăm khám thứ 2 và thứ 3.
Hình 2: mức giảm huyết áp âm thu, tâm trương bình quân khi kết thúc theo dõi đối với từng phân độ tăng huyết áp
Theo timmachoc.vn
PK Đức Tín
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389