Các đặc điểm lâm sàng đặc trưng cho TLOC thường xuất phát từ bệnh sử thu thập từ bệnh nhân và các nhân chứng. Khi bệnh nhân lần đầu tiên biểu hiện với có thể TLOC, bệnh sử thu thập nên tính toán trước tiên có hay không có TLOC thực sự.
4. Đánh giá chẩn đoán và điều chỉnh theo phân tấng nguy cơ
4.1 Đánh giá khởi đầu
Các đặc điểm lâm sàng đặc trưng cho TLOC thường xuất phát từ bệnh sử thu thập từ bệnh nhân và các nhân chứng. Khi bệnh nhân lần đầu tiên biểu hiện với có thể TLOC, bệnh sử thu thập nên tính toán trước tiên có hay không có TLOC thực sự. Thông thường, điều này cho phép phân biệt giữa các nhóm TLOC chính. Sơ đồ dòng chẩy để đánh giá TLOC được thể hiện trong Hình 4. Đánh giá ban đầu phải trả lời các câu hỏi chính:
Đã có biến cố TLOC?
(2) Trong trường hợp TLOC, nó có phải nguồn gốc ngất hoặc không phải nguồn gốc ngất?
(3) Trong trường hợp nghi ngờ ngất, có chẩn đoán căn nguyên rõ ràng không (xem phần 4.1.1)?
(4) Có bằng chứng để gợi ý nguy cơ biến cố tim mạch hoặc tử vong cao (xem phần 4.1.2)?
TLOC có bốn đặc điểm cụ thể: khoảng thời gian ngắn, kiểm soát vận động bất thường, mất đáp ứng và mất trí nhớ trong giai đoạn LOC (để giải thích các đặc tính lâm sàng của TLOC xem Bảng 4 trong phần 4.1 của Hướng dẫn thực hành Web).
TLOC có thể là ngất khi: (i) có dấu hiệu và triệu chứng đặc biệt cho ngất phản xạ, ngất do OH, hoặc ngất tim, và (ii) dấu hiệu và triệu chứng đặc biệt cho các hình thái khác của TLOC (chấn thương đầu, co giật động kinh, TLOC tâm lý) và / hoặc các nguyên nhân hiếm gặp) không có. Các Hướng dẫn Thực hành để thu thập bệnh sử được đưa ra trong phần 3 và 4 của Hướng dẫn Thực hành của trang Web.
Khi có nhiều khả năng là co giật động kinh hoặc cơn tâm lý, các bước thích hợp nên được thực hiện. Bằng cách sử dụng bệnh sử lâm sàng chi tiết, các bác sĩ có thể phân biệt ngất với các hình thức khác của TLOC trong khoảng 60% các trường hợp.[12]. Đối với TLOC không phải ngất, tham khảo phần 7 và 8.
Hình 4: Biểu đồ dòng chảy cho đánh giá khở đầu và phân tầng nguy cơ các bệnh nhân ngất.BP = huyết áp; ECG = điện tâm đồ; H&P exam = bệnh sử và khám thực thể;; TLOC = mất ý thức tạm thời.
4.1.1 Chẩn đoán ngất
Điểm khởi đầu của việc đánh giá chẩn đoán TLOC của bản chất nghi ngờ syncopal là đánh giá syncope ban đầu, bao gồm:
• Lịch sử cẩn thận liên quan đến các cuộc tấn công hiện tại và trước đó, cũng như các tài khoản nhân chứng, trực tiếp hoặc qua cuộc phỏng vấn qua điện thoại.
• Khám sức khỏe, bao gồm đo nồng độ nằm ngửa và đứng.
• Điện tâm đồ (ECG).
Dựa trên những phát hiện này, các thăm khám bổ sung có thể được thực hiện khi cần thiết (xem phần 4.2):
• Theo dõi ECG ngay lập tức khi có sự nghi ngờ về ngất do rối loạn nhịp.
• Siêu âm tim khi có bệnh tim đã biết trước đây, dữ liệu gợi ý về bệnh tim cấu trúc, hoặc ngất thứ phát do nguyên nhân tim mạch.
• Xoa xoang cảnh (CSM) ở những bệnh nhân trên 40 tuổi.
• Test bàn nghiêng khi có nghi ngờ ngất do OH hoặc ngất phản xạ.
• Xét nghiệm máu khi được chỉ định lâm sàng, ví dụ: hematocrit hoặc hemoglobin khi nghi ngờ xuất huyết, troponin khi nghi ngờ ngất liên quan đến bệnh tim thiếu máu cục bộ, hoặc D-dimer khi nghi ngờ thuyên tắc phổi, vv
Ngay cả khi không có tiêu chuẩn vàng / tham chiếu độc lập để chẩn đoán ngất, có sự đồng thuận mạnh mẽ đánh giá khởi đầu có thể dẫn đến chẩn đoán nhất định hoặc có khả năng cao khi các tiêu chí chẩn đoán đáp ứng với các khuyến cáo được liệt kê.
Tiêu chuẩn chẩn đoán với đánh giá khởi đầu
AV = thuộc nhĩ thất; BBB = block bó nhánh; b.p.m. = nhắt bóp trên phút; ECG = điện tâm đồ; ICD = khử rung tim có thể cấy; OH = hạ huyết áp tư thế; SCD = đột tử do tim; SVT = nhịp nhanh trên thất; VT = nhịp nhanh thất; VVS = ngất cường phế vị.
aClass khuyến cáo.
bMức độ bằng chứng.
Khi chản đoán gần như chắc chắn hoặc khả năng cao, đánh giá tiếp theo là không cần thiết, và điều trị - nếu bất kỳ - có thể lên kế hoạch. Ở các trường hợp khác, đánh giá khởi đầu có thể gợi ý chẩn đoán khi các đặc tính được liệt kê ở Bẳng 5 hiện diện, hoặc nếu không có khă năng để gợi ý bất kỳ chẩn đoán nào.
ARVC = bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp; AV = thuộc thất phải; BBB = block bó nhanh; b.p.m. = nhắt bóp trên phút; ECG = điện tâm đồ; OH = hạ huyết áp tư thế; VT = nhịp nhanh thất.
Theo timmachhoc.vn
PK Đức Tín
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389