Cơ sở
Tính an toàn tim mạch của dapagliflozin, SGLT2- chất ức chế chọn lọc đồng vận chuyển natri-glucose 2 gây glucose niệu ở bệnh nhân ĐTĐ2, là không xác định.
Phương pháp
Nghiên cứu phân ngẫu nhiên bệnh nhân ĐTĐ2 đã có hoặc tại mức nguy cơ mắc bệnh tim mạch do xơ vữa nhận hoặc dapagliflozin hoặc giả dược. Kết cục an toàn chính là gộp các biến cố tim mạch chính (MACE), được định nghĩa gồm tử vong tim mạch, nhồi máu cơ tim, hoặc đột quỵ thiếu máu cục bộ. Kết cục hiệu quả chính là MACE và một hỗn hợp tử vong tim mạch và nhập viện vì suy tim. Kết cục về hiệu quả thứ phát là gộp các biến cố về thận (giảm ≥ 40% tỷ lệ lọc cầu thận ước tính xuống <60 ml/phút trên 1,73 m2 diện tích bề mặt cơ thể, bệnh thận giai đoạn cuối mới, hoặc tử vong do thận hoặc tim mạch) và tử vong do mọi nguyên nhân.
Kết quả
Nghiên cứu đã đánh giá 17.160 bệnh nhân, bao gồm 10.186 bệnh nhân không có bệnh lý xơ vữa động mạch, những người này được theo dõi trung vị 4,2 năm. Trong phân tích kết cục an toàn chính, dapagliflozin đáp ứng các tiêu chuẩn định trước đối với MACE trong so sánh không kém hơn so với giả dược (giới hạn trên của khoảng tin cậy 95% [CI], <1.3; P <0,001 cho so sánh không kém hơn). Trong hai phân tích tính hiệu quả chính, dapagliflozin không cho thấy có tỷ lệ MACE thấp hơn (8,8% ở nhóm dapagliflozin và 9,4% ở nhóm giả dược; HR 0,93; KTC 95%, 0,84 đến 1,03; P = 0,17) nhưng gộp tử vong tim mạch và nhập viện vì suy tim thì thấp hơn (4,9% so với 5,8%; HR 0,83; KTC 95%, 0,73 đến 0,95; P = 0,005), điều này được phản ánh qua tỷ lệ nhập viện vì suy tim thấp hơn (HR 0,73; KTC 95%, 0,61 đến 0,88); nhưng không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về tử vong tim mạch (HR 0,98; KTC 95%, 0,82 đến 1,17). Biến cố về thận xảy ra 4,3% ở nhóm dapagliflozin và 5,6% ở nhóm giả dược (HR 0,76; KTC 95%, 0,67 đến 0,87) và tử vong do bất kỳ nguyên nhân nào xảy ra tương ứng 6,2% và 6,6% (HR 0,93; KTC 95%, 0,82 đến 1,04). Nhiễm toan ceton ĐTĐ thường gặp trong nhóm dapagliflozin hơn với so với giả dược (0,3% so với 0,1%, P = 0,02), cũng như tỷ lệ nhiễm trùng sinh dục phải dẫn đến ngừng điều trị hoặc gây tác dụng phụ nghiêm trọng (0,9% so với 0,1%, P <0,001).
Kết luận
Ở bệnh nhân ĐTĐ2 đã có hoặc tại mức nguy cơ mắc bệnh tim mạch do xơ vữa, điều trị bằng dapagliflozin không dẫn đến tỷ lệ MACE cao hơn hoặc thấp hơn so với giả dược nhưng tỷ lệ gộp tử vong tim mạch và nhập viện vì suy tim thấp hơn, điều này được phản ánh là do tỷ lệ nhập viện do suy tim thấp hơn.
Theo timmachhoc.vn
PK Đức Tín
Nguồndịch: November 10, 2018, at NEJM.org
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389