Bước đầu đánh giá hiệu quả của viên phối hợp Perindopril/Indapamide/Amlodipine trên các bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát (Phần tiếp)
Ngày 07/04/2020 03:37 | Lượt xem: 467

Perindopril/Indapamide/Amlodipine viên phối hợp cố định có tỉ lệ hạ áp đối với HATT vào tuần thứ 4 giảm 21.3 mmHg, vào tuần thứ 8 tiếp tục giảm thêm 5.2 mmHg. Đối với HATTr hạ 8.2 mmHg, tiếp tục giảm thêm 3.8 mmHg vào tuần thứ 8. Mức HA TT giảm sau 8 tuần điều trị là 26.5 mmHg, HATTr là 12 mmHg, mức HA ban đầu HA càng cao, hạ áp càng nhiều. 

Nhịp tim bệnh nhân giảm có ý nghĩa sau tuần thứ 4 và giảm không có ý nghĩa sau tuần thứ 8. Các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều kiểm soát được HA mục tiêu, có 41 (74.5%) bệnh nhân kiểm soát được HA mục tiêu với Perindopril/Indapamide/Amlodipine liều 5/1.25/5 mg và có 14 (25.5%) bệnh nhân liều 5/1.25/10 mg.Chúng tôi ghi nhận phản hồi có 4 bệnh nhân bị ho. Không làm thay đổi các đánh giá cận lâm sàng về đường huyết, chức năng gan/thận, điện giải đồ trước và sau 8 tuần điều trị.

Từ tháng 06/2019 đến tháng 10/2019 bệnh nhân được khám tại phòng khám Nội Tim mạch Bệnh viện Thống Nhất. chúng tôi chọn được 55 bệnh nhân tham gia nghiên cứu.

Đặc điểm bệnh nhân nghiên  cứu: 

Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân

    Bệnh nhân (n=55) Tỉ lệ %
Giới tính Nam 29 52.7
Nữ 26 42.3
Tuổi 65.6 ± 10.4
BMI 22.9 ± 2.3

 

Bảng 2. Các bệnh đi kèm

    Bệnh nhân (n=55) Tỉ lệ %
Đái tháo đường 14 25.5
Hút thuốc lá 9 16.4
RL lipide máu 46 83.6
Bệnh mạch vành 16 29.1

  Bảng 3.  Các thuốc đã điều trị

Thuốc đã điều trị Bệnh nhân

 (n=55)

Tỉ lệ %
Amlodipin 3 5.5
Perindopril/Telmisartan 7 12.7
Amlodipine+ Perindopril/Telmisartan /Indapamide 31 56.4
Amlodipin + Perindopril/Telmisartan +Indapamide 14 25.4

 Bảng 4.  Bảng huyết áp và nhịp tim

Huyết áp Tuần 0 Tuần 4 Tuần 8
HATT (mmHg) 153.3 ± 6.9 132 ± 6.8 126.8 ± 6.8
Giá trị P             P = 0.000         P= 0.000
HATTR (mmHg) 87.8 ± 4.6 79.6 ± 6.4 75.8 ± 5.3
Giá trị P             P = 0.000         P = 0.000
Nhịp tim 75.6 ± 6.5 72.9 ± 5 72.2 ± 4.5
Giá trị P               P = 0.0001         P = 0.17
         

 Bảng 5 cận lâm sàng

Cận lâm sàng (máu) Tuần 0 Tuần 8 P
Glucose 5.8 ± 0.7 6.0 ± 1.0 0.53
Creatinine 86.1 ± 20.0 89.8 ± 23.9 0.32
AST 28.5 ± 15.4 28.4 ± 12.5 1
ALT 26.7 ± 17.7 26.4 ± 10.9 0.67
Natri 137.7 ± 2.1 137.6 ± 3.1 0.93
Kali 3.9 ± 0.6 3.8 ± 0.1 0.43
Clo 100.9 ± 2.7 100.1 ± 3.0 0.08

 

Về đặc điểm dân số nghiên cứu: 

Tuổi trung bình là 65.6 ± 10,4. Tuổi nhỏ nhất là 37 và lớn nhất là 87, trong nghiên cứu của chúng tôi về độ tuổi gần tương đồng với nghiên cứu PAINT[8] là 62.8 và nghiên cứu PAINIST là 63.8. Dân số trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi cao hơn đó là do đặc thù đối tượng bệnh nhân chúng tôi đa số là lão khoa. Có 29 bệnh nhân nam chiếm 52.7% và 26 bệnh nhân nữ chiếm 47.3%. Tỷ lệ nam/nữ  là 1,11:1, tỷ lệ nam/nữ gần bằng nhau. Thể trạng bệnh nhân ở mức trung bình BMI = 22.9 ± 2.3.

Các bệnh lý đi kèm bệnh THA:

Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi bệnh lý đi kèm rối loạn lipde máu có 46 (83.6%) bệnh nhân, so với nghiên cứu PAINT là 53%, rối loạn lipde máu chiếm tỷ lệ cao nhất trong các bệnh lý đi kèm. Bệnh tim thiếu máu cục bộ có 16 (29.1%) bệnh nhân, gần tương đồng so với nghiên cứu PAINT là 29%. Đái tháo đường có 14 (25.5%) bệnh nhân, gần tương đồng so với nghiên cứu PAINT về đái tháo đường là 26%, trên đây là 2 nhóm nguy cơ cao cần kiểm soát tốt huyết áp. Hút thuốc lá trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 9 (16.4%) bệnh nhân, thấp hơn so với nghiên cứu PAINT là 30%.

Về thuốc huyết áp bệnh nhân uống trước nghiên cứu:

Bệnh nhân dùng đơn trị liệu ức chế kênh canxi (Amlodipin) hay ức chế men chuyển (Perindopril) hoặc ức chế thụ thể (Telmisartan) có 10 (18.2%) bệnh nhân, điều trị phối hợp 2 nhóm thuốc (Amlodipin + Perindopril/Telmisartan/Indapamide) có 31 (56.4%) bệnh nhân, có 14 (25.4%) bệnh nhân cần phối hợp 3 thuốc (Amlodipin + Perindopril/Telmisartan + Indapamide) trong điều trị. Thống kê cho thấy bệnh nhân trong các nghiên cứu lớn đều sử dụng hơn 2 thuốc hạ áp, và trên các nghiên cứu lớn cũng cho thấy rằng có khoảng 1/3 bệnh nhân cần dùng nhiều hơn 3 thuốc hạ áp để đạt được huyết áp mục tiêu. Tất cả bệnh nhân của chúng tôi trước khi nghiên cứu đều chưa đạt HA mục tiêu. Sau đó chúng tôi chuyển sang dùng viên phối hợp Perindopril/Indapamide/Amlodipine 5/1.25/5mg uống 1 viên lần/ngày. Sau 4 tuần nếu huyết áp không đạt mục tiêu chúng tôi tăng Perindopril/Indapamide/Amlodipine 5/1.25/10 mg.

Về kết quả hạ áp: Đối với huyết áp tâm thu (HATT) vào tuần thứ 0 trước khi vào nghiên cứu là 153.3 ± 6.9 mmHg, sau tuần thứ 4 HATT là 132 ± 6.8 mmHg giảm 21.3 mmHg có ý nghĩa thông kê với p = 0.000, vào tuần thứ 8 HATT là 126.8 ± 6.8 mmHg tiếp tục giảm thêm 5.2 mmHg của tuần thứ 4 so với tuần thứ 8 vớip = 0.000. Đối với huyết áp tâm trương (HATTr) vào tuần thứ 0 trước khi vào nghiên cứu là 87.8 ± 4.6 mmHg, sau tuần thứ 4 HATTr là  79.6 ± 6.4 mmHg giảm 8.2 mmHg có ý nghĩa thông kê với p = 0.000. Vào tuần thứ 8 HATTr là 75.8 ± 5.3 mmHg tiếp tục giảm thêm 3.8 mmHg với giá trị p của tuần thứ 4 so với tuần thứ 8 là p = 0.000. Mức HATT giảm sau 8 tuần điều trị của chúng tôi là 26.5 mmHg, HATTr là 12 mmHg. So sánh với mức hạ HA trong nghiên cứu PAINT hiệu quả hạ áp tùy thuộc vào mức HA ban đầu HA càng cao, hạ áp càng nhiều tăng HA độ I-II giảm từ 18.7% – 30.4%.

Chúng tôi ghi nhận nhịp tim bệnh nhân mức giảm trung bình cũng có ý nghĩa sau 4 tuần (-2.7 ± 1.45nhịp/phút; p = 0,0001) và giảm không có ý nghĩa từ tuần thứ 4 so với tuần thứ 8 (-0.7 ± 0.5 nhịp/phút; p = 0,17). Ghi nhận phản hồi của bệnh nhân bị ho có 4 (7.2%) bệnh nhân, nhưng không có bệnh nhân nào ngưng điều trị trong theo dõi, so với các nghiên cứu tỷ lệ gây ho của ƯCMC vào khoảng 2-7%[8]. Chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào phù chân, hạ HA quá mức.

Về cận lâm sàng: Chúng tôi ghi nhận về đường huyết lúc đói, men gan (AST, ALT), chức năng thận (creatinine máu), điện giải không thay đổi có ý nghĩa thống kê (bảng 5) trước và sau 8 tuần điều trị.

Theo timmachhoc.vn

PK Đức Tín

Print Chia sẽ qua facebook bài: Bước đầu đánh giá hiệu quả của viên phối hợp Perindopril/Indapamide/Amlodipine trên các bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát  (Phần tiếp) Chia sẽ qua google bài: Bước đầu đánh giá hiệu quả của viên phối hợp Perindopril/Indapamide/Amlodipine trên các bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát  (Phần tiếp) Chia sẽ qua twitter bài: Bước đầu đánh giá hiệu quả của viên phối hợp Perindopril/Indapamide/Amlodipine trên các bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát  (Phần tiếp) Chia sẽ qua MySpace bài: Bước đầu đánh giá hiệu quả của viên phối hợp Perindopril/Indapamide/Amlodipine trên các bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát  (Phần tiếp) Chia sẽ qua LinkedIn bài: Bước đầu đánh giá hiệu quả của viên phối hợp Perindopril/Indapamide/Amlodipine trên các bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát  (Phần tiếp) Chia sẽ qua stumbleupon bài: Bước đầu đánh giá hiệu quả của viên phối hợp Perindopril/Indapamide/Amlodipine trên các bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát  (Phần tiếp) Chia sẽ qua icio bài: Bước đầu đánh giá hiệu quả của viên phối hợp Perindopril/Indapamide/Amlodipine trên các bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát  (Phần tiếp) Chia sẽ qua digg bài: Bước đầu đánh giá hiệu quả của viên phối hợp Perindopril/Indapamide/Amlodipine trên các bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát  (Phần tiếp) Chia sẽ qua yahoo bài: Bước đầu đánh giá hiệu quả của viên phối hợp Perindopril/Indapamide/Amlodipine trên các bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát  (Phần tiếp) Chia sẽ qua yahoo bài: Bước đầu đánh giá hiệu quả của viên phối hợp Perindopril/Indapamide/Amlodipine trên các bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát  (Phần tiếp) Chia sẽ qua yahoo bài: Bước đầu đánh giá hiệu quả của viên phối hợp Perindopril/Indapamide/Amlodipine trên các bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát  (Phần tiếp) Chia sẽ qua yahoo bài: Bước đầu đánh giá hiệu quả của viên phối hợp Perindopril/Indapamide/Amlodipine trên các bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát  (Phần tiếp)

Tin tức liên quan

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP