Perindopril/Indapamide/Amlodipine viên phối hợp cố định có tỉ lệ hạ áp đối với HATT vào tuần thứ 4 giảm 21.3 mmHg, vào tuần thứ 8 tiếp tục giảm thêm 5.2 mmHg. Đối với HATTr hạ 8.2 mmHg, tiếp tục giảm thêm 3.8 mmHg vào tuần thứ 8. Mức HA TT giảm sau 8 tuần điều trị là 26.5 mmHg, HATTr là 12 mmHg, mức HA ban đầu HA càng cao, hạ áp càng nhiều.
Nhịp tim bệnh nhân giảm có ý nghĩa sau tuần thứ 4 và giảm không có ý nghĩa sau tuần thứ 8. Các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều kiểm soát được HA mục tiêu, có 41 (74.5%) bệnh nhân kiểm soát được HA mục tiêu với Perindopril/Indapamide/Amlodipine liều 5/1.25/5 mg và có 14 (25.5%) bệnh nhân liều 5/1.25/10 mg.Chúng tôi ghi nhận phản hồi có 4 bệnh nhân bị ho. Không làm thay đổi các đánh giá cận lâm sàng về đường huyết, chức năng gan/thận, điện giải đồ trước và sau 8 tuần điều trị.
Từ tháng 06/2019 đến tháng 10/2019 bệnh nhân được khám tại phòng khám Nội Tim mạch Bệnh viện Thống Nhất. chúng tôi chọn được 55 bệnh nhân tham gia nghiên cứu.
Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu:
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân
Bệnh nhân (n=55) | Tỉ lệ % | ||
Giới tính | Nam | 29 | 52.7 |
Nữ | 26 | 42.3 | |
Tuổi | 65.6 ± 10.4 | ||
BMI | 22.9 ± 2.3 |
Bảng 2. Các bệnh đi kèm
Bệnh nhân (n=55) | Tỉ lệ % | ||
Đái tháo đường | 14 | 25.5 | |
Hút thuốc lá | 9 | 16.4 | |
RL lipide máu | 46 | 83.6 | |
Bệnh mạch vành | 16 | 29.1 |
Bảng 3. Các thuốc đã điều trị
Thuốc đã điều trị | Bệnh nhân
(n=55) |
Tỉ lệ % |
Amlodipin | 3 | 5.5 |
Perindopril/Telmisartan | 7 | 12.7 |
Amlodipine+ Perindopril/Telmisartan /Indapamide | 31 | 56.4 |
Amlodipin + Perindopril/Telmisartan +Indapamide | 14 | 25.4 |
Bảng 4. Bảng huyết áp và nhịp tim
Huyết áp | Tuần 0 | Tuần 4 | Tuần 8 | |
HATT (mmHg) | 153.3 ± 6.9 | 132 ± 6.8 | 126.8 ± 6.8 | |
Giá trị P | P = 0.000 | P= 0.000 | ||
HATTR (mmHg) | 87.8 ± 4.6 | 79.6 ± 6.4 | 75.8 ± 5.3 | |
Giá trị P | P = 0.000 | P = 0.000 | ||
Nhịp tim | 75.6 ± 6.5 | 72.9 ± 5 | 72.2 ± 4.5 | |
Giá trị P | P = 0.0001 | P = 0.17 | ||
Bảng 5 cận lâm sàng
Cận lâm sàng (máu) | Tuần 0 | Tuần 8 | P |
Glucose | 5.8 ± 0.7 | 6.0 ± 1.0 | 0.53 |
Creatinine | 86.1 ± 20.0 | 89.8 ± 23.9 | 0.32 |
AST | 28.5 ± 15.4 | 28.4 ± 12.5 | 1 |
ALT | 26.7 ± 17.7 | 26.4 ± 10.9 | 0.67 |
Natri | 137.7 ± 2.1 | 137.6 ± 3.1 | 0.93 |
Kali | 3.9 ± 0.6 | 3.8 ± 0.1 | 0.43 |
Clo | 100.9 ± 2.7 | 100.1 ± 3.0 | 0.08 |
Về đặc điểm dân số nghiên cứu:
Tuổi trung bình là 65.6 ± 10,4. Tuổi nhỏ nhất là 37 và lớn nhất là 87, trong nghiên cứu của chúng tôi về độ tuổi gần tương đồng với nghiên cứu PAINT[8] là 62.8 và nghiên cứu PAINIST là 63.8. Dân số trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi cao hơn đó là do đặc thù đối tượng bệnh nhân chúng tôi đa số là lão khoa. Có 29 bệnh nhân nam chiếm 52.7% và 26 bệnh nhân nữ chiếm 47.3%. Tỷ lệ nam/nữ là 1,11:1, tỷ lệ nam/nữ gần bằng nhau. Thể trạng bệnh nhân ở mức trung bình BMI = 22.9 ± 2.3.
Các bệnh lý đi kèm bệnh THA:
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi bệnh lý đi kèm rối loạn lipde máu có 46 (83.6%) bệnh nhân, so với nghiên cứu PAINT là 53%, rối loạn lipde máu chiếm tỷ lệ cao nhất trong các bệnh lý đi kèm. Bệnh tim thiếu máu cục bộ có 16 (29.1%) bệnh nhân, gần tương đồng so với nghiên cứu PAINT là 29%. Đái tháo đường có 14 (25.5%) bệnh nhân, gần tương đồng so với nghiên cứu PAINT về đái tháo đường là 26%, trên đây là 2 nhóm nguy cơ cao cần kiểm soát tốt huyết áp. Hút thuốc lá trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 9 (16.4%) bệnh nhân, thấp hơn so với nghiên cứu PAINT là 30%.
Về thuốc huyết áp bệnh nhân uống trước nghiên cứu:
Bệnh nhân dùng đơn trị liệu ức chế kênh canxi (Amlodipin) hay ức chế men chuyển (Perindopril) hoặc ức chế thụ thể (Telmisartan) có 10 (18.2%) bệnh nhân, điều trị phối hợp 2 nhóm thuốc (Amlodipin + Perindopril/Telmisartan/Indapamide) có 31 (56.4%) bệnh nhân, có 14 (25.4%) bệnh nhân cần phối hợp 3 thuốc (Amlodipin + Perindopril/Telmisartan + Indapamide) trong điều trị. Thống kê cho thấy bệnh nhân trong các nghiên cứu lớn đều sử dụng hơn 2 thuốc hạ áp, và trên các nghiên cứu lớn cũng cho thấy rằng có khoảng 1/3 bệnh nhân cần dùng nhiều hơn 3 thuốc hạ áp để đạt được huyết áp mục tiêu. Tất cả bệnh nhân của chúng tôi trước khi nghiên cứu đều chưa đạt HA mục tiêu. Sau đó chúng tôi chuyển sang dùng viên phối hợp Perindopril/Indapamide/Amlodipine 5/1.25/5mg uống 1 viên lần/ngày. Sau 4 tuần nếu huyết áp không đạt mục tiêu chúng tôi tăng Perindopril/Indapamide/Amlodipine 5/1.25/10 mg.
Về kết quả hạ áp: Đối với huyết áp tâm thu (HATT) vào tuần thứ 0 trước khi vào nghiên cứu là 153.3 ± 6.9 mmHg, sau tuần thứ 4 HATT là 132 ± 6.8 mmHg giảm 21.3 mmHg có ý nghĩa thông kê với p = 0.000, vào tuần thứ 8 HATT là 126.8 ± 6.8 mmHg tiếp tục giảm thêm 5.2 mmHg của tuần thứ 4 so với tuần thứ 8 vớip = 0.000. Đối với huyết áp tâm trương (HATTr) vào tuần thứ 0 trước khi vào nghiên cứu là 87.8 ± 4.6 mmHg, sau tuần thứ 4 HATTr là 79.6 ± 6.4 mmHg giảm 8.2 mmHg có ý nghĩa thông kê với p = 0.000. Vào tuần thứ 8 HATTr là 75.8 ± 5.3 mmHg tiếp tục giảm thêm 3.8 mmHg với giá trị p của tuần thứ 4 so với tuần thứ 8 là p = 0.000. Mức HATT giảm sau 8 tuần điều trị của chúng tôi là 26.5 mmHg, HATTr là 12 mmHg. So sánh với mức hạ HA trong nghiên cứu PAINT hiệu quả hạ áp tùy thuộc vào mức HA ban đầu HA càng cao, hạ áp càng nhiều tăng HA độ I-II giảm từ 18.7% – 30.4%.
Chúng tôi ghi nhận nhịp tim bệnh nhân mức giảm trung bình cũng có ý nghĩa sau 4 tuần (-2.7 ± 1.45nhịp/phút; p = 0,0001) và giảm không có ý nghĩa từ tuần thứ 4 so với tuần thứ 8 (-0.7 ± 0.5 nhịp/phút; p = 0,17). Ghi nhận phản hồi của bệnh nhân bị ho có 4 (7.2%) bệnh nhân, nhưng không có bệnh nhân nào ngưng điều trị trong theo dõi, so với các nghiên cứu tỷ lệ gây ho của ƯCMC vào khoảng 2-7%[8]. Chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào phù chân, hạ HA quá mức.
Về cận lâm sàng: Chúng tôi ghi nhận về đường huyết lúc đói, men gan (AST, ALT), chức năng thận (creatinine máu), điện giải không thay đổi có ý nghĩa thống kê (bảng 5) trước và sau 8 tuần điều trị.
Theo timmachhoc.vn
PK Đức Tín
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389