Tiếp cận điều trị chuyển hóa của tế bào cơ tim ở bệnh nhân suy tim (P2)
Ngày 28/04/2020 06:45 | Lượt xem: 397

Các tác dụng của trimetazidine trên các thông số chức năng và kết cục lâm sàng trong suy tim có liên quan với tính an toàn tốt. Vì không ảnh hưởng tần số tim hoặc huyết áp, trimetazidine có thể được bổ sung an toàn và hiệu quả vào các thuốc tim mạch khác trong suy tim. Sự điều hòa chuyển hóa ở tim với trimetazidine nên luôn luôn được xem xét trong điều trị bệnh nhân suy tim khi có chỉ định.

Chứng cứ của trimetazidine trong suy tim ủng hộ vai trò đã được xác nhận của thuốc này trong bệnh tim thiếu máu cục bộ, trong đó thuốc có thể được sử dụng trong chuỗi bệnh lý từ đau thắt ngực đến suy tim. Hiệu quả của trimetazidine ở bệnh nhân đái tháo đường và bệnh tim mạch cho thấy thuốc nên được sử dụng sớm khi phát hiện sự thay đổi chức năng tim. Tác dụng của thuốc này ở người cao tuổi được chứng minh tốt và có liên quan với sự cải thiện chất lượng cuộc sống. Do đó, trimetazidine là một lựa chọn điều trị quan trọng đối với bệnh nhân suy tim với lợi ích đáng kể trên chất lượng cuộc sống và tuổi thọ của bệnh nhân.

Bảng 1. Các thử nghiệm lâm sàng về trimetazidine ở bệnh nhân suy tim phân suất tống máu thất trái giảm

Thử nghiệm

Thiết kế 

nghiên cứu

Theo dõi

Sự cải thiện EF

Các kết cục khác

Brottier và cs [2]

Nghiên cứu mù đôi có đối chứng với giả dược

6 tháng

9,3%
(P < 0,018)

Cải thiện khó thở

Fragasso và cs [15]

Nghiên cứu mù đôi có đối chứng với giả dược, trao đổi chéo

a)15ngày

b) 6tháng

a) 5,9% 
(P < 0,001)

b) 8,5%(P < 0,001)

Cải thiện đường kính và thể tích thất trái cuối tâm thu và cuối tâm trương

Rosano và cs [34]

Nghiên cứu mù đôi có đối chứng với giả dược

6 tháng

5,4%
(P < 0,05)

Cải thiện đường kính thất trái cuối tâm trương, chỉ số điểm vận động vùng và tỉ số sóng E/A

Vitale và cs [40]

Nghiên cứu mù đôi có đối chứng với giả dược

6 tháng

7,4%
(P < 0,0001)

Cải thiện đường kính thất trái cuối tâm thu và cuối tâm trương, chỉ số điểm vận động vùng, phân độ NYHA và chất lượng cuộc sống

DiNapol và cs [8]

Nghiên cứu mở, so sánh với điều trị thường quy đơn thuần

a) 6  tháng

b) 12tháng
c)18tháng

a)  2 %
 (P < 0,001)

b) 10%(P < 0,001)
 c) 11%(P < 0,001)

Cải thiện phân độ NYHA, thể tích thất trái cuối tâm thu và cuối tâm trương

 

Fragasso và cs [17]

Nghiên cứu mù đôi có đối chứng với giả dược, trao đổi chéo

3 tháng

5% (P=0,003)

Cải thiện tỉ số phosphocreatinine/ATP ở tim, phân độ NYHA và hệ thống tương đương chuyển hóa

Fragasso và cs [13]

Nghiên cứu mở, so sánh với điều trị thường quy đơn thuần

13 ± 3 tháng

7%
(P = 0,002)

Cải thiện phân độ NYHA và thể tích thất trái cuối tâm thu

 

Sisakian và cs [35]

Nghiên cứu mở, so sánh với điều trị thường quy đơn thuần

3 tháng

3,5 %
(P = 0,05)

Cải thiện sự dung nạp với hoạt động thể lực trong nghiệm pháp đi bộ 6 phút

Bảng 2. Các phân tích gộp đánh giá tác dụng của trimetazidine ở bệnh nhân suy tim

Tác giả

Số TNLS / Số bệnh nhân

Tiêu chuẩn

đánh giá

Kết quả

Gao và cs [19]

17/955

Khả năng hoạt động

Phân độ NYHA -0,41 (P<0,01)

Thời gian gắng sức +30,26 giây (P<0,006)

Các thông số siêu âm tim

LVEF +7,37% trong suy tim do BTTMCB (P<0,01); LVEF+8,72% trong suy tim không do BTTMCB (P<0,01); LVESV-10,37ml(P<0,00001)

LVEDV -4,70 ml (P=0,15)

Tử vong do mọi nguyên nhân

RR  =  0,29;KTC   95%: 0,17 –  0,49(P<0,00001)

Biến cố tim mạch và nhập viện

RR =  0,42;  KTC  95%: 0,30 –  0,58(P<0,00001)

Zhang  và cs [41]

16/884

Khả năng hoạt động

Phân độ NYHA: -0,57 (P<0,0003)

Thời gian gắng sức: +63,75 giây (P<0,00001)

Các thông số siêu âm tim

LVEF +6,46% (P<0,00001);
LVEDV -17,60 ml (P=0,10);
LVEDD -6,05 mm (P<0,00001);
LVESV -20,60 ml (P=0,02)
LVESD -6,67 mm (P<0,00001)

Peptide bài natri niệu

BNP -203,40 pg/ml (P<0,0002)

Tử vong do mọi nguyên nhân

RR = 0,47; KTC 95%: 0,12 – 1,78 (P=0,27)

Nhập viện do nguyên nhân tim mạch

RR = 0,43; KTC 95%: 0,21 – 0,91 (P=0,03)

Zhou, Chen [42]

19/994

Khả năng hoạt động

Phân độ NYHA  -0.55 (P<0,001)

Thời gian gắng sức +18,58 giây (P=0,153)

Các thông số siêu âm tim

LVEF +7.3% (P<0,001)
LVEDV -11.24 ml (P<0,01)
LVESV -17.01 ml (P<0,01)

Peptide bài natri niệu

BNP -157.1 pg/ml (P<0,001)

Tử vong do mọi nguyên nhân

RR = 0,47; KTC 95%: 0,12 – 1,78 (P=0,27)

Nhập viện do nguyên nhân tim mạch

RR = 0,43; KTC 95%: 0,21 – 0,91 (P=0,03)

Grajek, Michalak

[20]

3/326

Tử vong do mọi nguyên nhân

RR=0,28;KTC  95%:   0,16 –  0,49(P<0,0001)

Từ viết tắt: TNLS: thử nghiệm lâm sàng; LVEF ( leftventricularejectionfraction): phân suất tống máu thất trái;LVEDV (leftventricularend-diastolicvolume): thể tích thất trái cuối tâm trương;LVESV (leftventricular end-systolicvolume): thể tích thất trái cuối tâm thu;LVEDD (leftventricularend-diastolicdiameter): đường kính thất trái cuối tâm trương;LVESD (leftventricularend-systolic diameter): đường kính thất trái cuối tâm thu;RR (riskratio): tỉ số nguy cơ.

Theo timmachhoc.vn

PK Đức Tín

 

 

Print Chia sẽ qua facebook bài: Tiếp cận điều trị chuyển hóa của tế bào cơ tim ở bệnh nhân suy tim (P2) Chia sẽ qua google bài: Tiếp cận điều trị chuyển hóa của tế bào cơ tim ở bệnh nhân suy tim (P2) Chia sẽ qua twitter bài: Tiếp cận điều trị chuyển hóa của tế bào cơ tim ở bệnh nhân suy tim (P2) Chia sẽ qua MySpace bài: Tiếp cận điều trị chuyển hóa của tế bào cơ tim ở bệnh nhân suy tim (P2) Chia sẽ qua LinkedIn bài: Tiếp cận điều trị chuyển hóa của tế bào cơ tim ở bệnh nhân suy tim (P2) Chia sẽ qua stumbleupon bài: Tiếp cận điều trị chuyển hóa của tế bào cơ tim ở bệnh nhân suy tim (P2) Chia sẽ qua icio bài: Tiếp cận điều trị chuyển hóa của tế bào cơ tim ở bệnh nhân suy tim (P2) Chia sẽ qua digg bài: Tiếp cận điều trị chuyển hóa của tế bào cơ tim ở bệnh nhân suy tim (P2) Chia sẽ qua yahoo bài: Tiếp cận điều trị chuyển hóa của tế bào cơ tim ở bệnh nhân suy tim (P2) Chia sẽ qua yahoo bài: Tiếp cận điều trị chuyển hóa của tế bào cơ tim ở bệnh nhân suy tim (P2) Chia sẽ qua yahoo bài: Tiếp cận điều trị chuyển hóa của tế bào cơ tim ở bệnh nhân suy tim (P2) Chia sẽ qua yahoo bài: Tiếp cận điều trị chuyển hóa của tế bào cơ tim ở bệnh nhân suy tim (P2)

Tin tức liên quan

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP