Hướng dẫn điều trị này bao gồm:
– Chẩn đoán và nguyên nhân suy tim
– Điều trị suy tim theo từng giai đoạn
Chỉ định điều trị của khuyến cáo theo phân loại (I, IIa, IIb và III) và mức độ chứng cứ (A, B và C) được cập nhật dựa trên các kết quả các nghiên cứu lâm sàng và các phân tích tổng hợp (bảng 1).
Bảng 1: Phân loại của khuyến cáo và mức độ chứng cứ
|
Loại I Lợi >>> Hại
Thủ thuật/điều trị NÊN thực hiện/áp dụng
|
Loại IIa Lợi >> Hại
Thủ thuật/điều trị này HỢP LÝ |
Loại IIb Lợi ≥ Hại
Thủ thuật/điều trị này CẦN XEM XÉT vì kết quả không chắc chắn hoặc không biết rõ |
Loại III Không có lợi hoặc có hại
· Thủ thuật/điều trị này không có ích/ không được chứng minh là có lợi · Hay thủ thuật/điều trị này chi phí nhiều hơn lợi ích/gây hại thêm cho người bệnh |
Mức độ A
Được đánh giá trên nhiều dân số Dữ liệu từ nhiều nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc phân tích tổng hợp |
♦Khuyến cáo thủ thuật/ điều trị có ích/hiệu quả ♦Có đủ chứng cứ từ nhiều nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc phân tích tổng hợp |
♦Khuyến cáo theo hướng thủ thuật/điều trị này có ích/hiệu quả ♦Có vài chứng cứ mâu thuẩn trong các nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hay phân tích tổng hợp |
♦Lợi ích/hiệu quả của khuyến cáo ít, không chắc chắn ♦Bằng chứng trái ngược mạnh mẽ hơn trong các nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc phân tích tổng hợp |
♦Khuyến cáo thủ thuật/điều trị này không có ích/không hiệu quả hoặc có hại ♦Đủ chứng cứ từ nhiều nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc phân tích tổng hợp |
Mức độ B
Được đánh giá trên dân số giới hạn Dữ liệu từ một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc các nghiên cứu không ngẫu nhiên |
♦Khuyến cáo thủ thuật/ điều trị có ích/hiệu quả ♦Chứng cứ từ một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hay nhiều nghiên cứu không ngẫu nhiên |
♦Khuyến cáo theo hướng thủ thuật/điều trị này có ích/hiệu quả ♦Có vài mâu thuẩn trong một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hay nhiều nghiên cứu không ngẫu nhiên
|
♦Lợi ích/hiệu quả của khuyến cáo ít, không chắc chắn ♦Bằng chứng trái ngược mạnh mẽ trong một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hay nhiều nghiên cứu không ngẫu nhiên
|
♦Khuyến cáo thủ thuật/điều trị này không có ích/không hiệu quả hoặc có hại ♦Chứng cứ từ một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc nhiều nghiên cứu không ngẫu nhiên |
Mức độ C
Được đánh giá trên dân số rất giới hạn Chỉ là đồng thuận, ý kiến chuyên gia, những ca lâm sàng hoặc đơn vị chăm sóc chuẩn mực |
♦Khuyến cáo thủ thuật/ điều trị có ích/hiệu quả ♦Chỉ là ý kiến chuyên gia, ca lâm sàng hoặc đơn vị chăm sóc chuẩn mực |
♦Khuyến cáo theo hướng thủ thuật/điều trị này có ích/hiệu quả ♦Chỉ là ý kiến khác nhau của chuyên gia, ca lâm sàng hoặc đơn vị chăm sóc chuẩn mực
|
♦Lợi ích/hiệu quả của khuyến cáo ít, không chắc chắn ♦Chỉ là ý kiến khác nhau của chuyên gia, ca lâm sàng hoặc đơn vị chăm sóc chuẩn mực
|
♦Khuyến cáo thủ thuật/điều trị này không có ích/không hiệu quả hoặc có hại ♦Ý kiến chuyên gia, ca lâm sàng, hoặc đơn vị chăm sóc chuẩn mực
|
II. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI SUY TIM
Suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp, là hậu quả của những tổn thương thực thể hay rối loạn chức năng của quả tim dẫn đến tâm thất không đủ khả năng tiếp nhận máu (suy tim tâm trương) hoặc tống máu (suy tim tâm thu).
Suy tim tâm thu là suy tim có PSTM thất trái giảm, suy tim tâm trương là suy tim có PSTM bảo tồn.
Bảng 2: Phân loại suy tim
Phân loại |
PSTM |
Mô tả |
1. Suy tim với PSTM giảm |
≤ 40% |
Còn gọi là suy tim tâm thu. Những nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên chính thu nhận những bệnh nhân có PSTM giảm và chỉ có những bệnh nhân này những phương pháp điều trị có hiệu quả được chứng minh đến hôm nay. |
2. Suy tim với PSTM bảo tồn |
≥ 50% |
Còn gọi là suy tim tâm trương. Có vài tiêu chuẩn khác nhau được sử dụng để định nghĩa suy tim PSTM bảo tồn. Chẩn đoán suy tim tâm trương là một thử thách bởi vì phần lớn là chẩn đoán loại trừ những nguyên nhân không do tim khác gây triệu chứng giống suy tim. Đến nay, những phương pháp điều trị hiệu quả chưa được xác nhận. |
a. PSTM bảo tồn, giới hạn |
41% đến 49% |
Những bệnh nhân này rơi vào giới hạn, hoặc ở nhóm trung gian. Đặc điểm lâm sàng, điều trị và dự hậu tương tự như bệnh nhân suy tim PSTM bảo tồn. |
b. PSTM bảo tồn, cải thiện |
> 40% |
Người ta nhận thấy có một số ít bệnh nhân suy tim PSTM bảo tồn mà trước đó có PSTM giảm. Những bệnh nhân này có PSTM cải thiện hoặc hồi phục có thể có đặc điểm lâm sàng khác biệt với bệnh nhân suy tim PSTM bảo tồn hay PSTM giảm. Cần có thêm nhiều nghiên cứu hơn cho những bệnh nhân này. |
Tìm ra nguyên nhân suy tim rất quan trọng giúp quyết định hướng điều trị.
– Nguyên nhân nền (underlying cause)
– Nguyên nhân thúc đẩy hay yếu tố làm nặng (precipitating cause)
Bảng 3: Nguyên nhân suy tim tâm thu
1. Bệnh động mạch vành • Nhồi máu cơ tim* • Thiếu máu cục bộ cơ tim* 2. Tăng tải áp lực mạn • Tăng huyết áp* • Bệnh van tim gây nghẽn* 3. Tăng tải thể tích mạn • Bệnh hở van • Dòng chảy thông trong tim (trái qua phải) • Dòng chảy thông ngoài tim 4. Bệnh cơ tim dãn nở không TMCB • Rối loạn di truyền hoặc gia đình • Rối loạn do thâm nhiễm* • Tổn thương do thuốc hoặc nhiễm độc • Bệnh chuyển hóa* • Virus hoặc các tác nhân nhiễm trùng khác 5. Rối loạn nhịp và tần số tim • Loạn nhịp chậm mạn tính • Loạn nhịp nhanh mạn tính 6. Bệnh tim do phổi • Tâm phế • Rối loạn mạch máu phổi 7. Các tình trạng cung lượng cao 8. Rối loạn chuyển hóa • Cường giáp • Rối loạn dinh dưỡng (Td: beriberi) 9. Nhu cầu dòng máu thái quá (excessive blood flow requinement) • Dòngchảy thông động tĩnh mạch hệ thống • Thiếu máu mạn
|
* Các trường hợp này còn có thể đưa đến suy tim PSTM bảo tồn
Dòng chảy thông: shunt; TMCB; thiếu máu cục bộ
Bảng 4: Nguyên nhân suy tim tâm trương
– Bệnh động mạch vành – Tăng huyết áp – Hẹp van động mạch chủ – Bệnh cơ tim phì đại – Bệnh cơ tim hạn chế |
Các nguyên nhân hay yếu tố làm nặng suy tim bao gồm:
– Không tiết chế
– Giảm thuốc điều trị suy tim không đúng
– NMCT; thiếu máu cơ tim
– Loạn nhịp (nhanh, chậm)
– Nhiễm trùng
– Thiếu máu
– Khởi đầu sử dụng các thuốc có thể làm nặng suy tim:
♦ Ức chế calci (verapamil, diltiazen)
♦ Chẹn beta
♦ Kháng viêm không steroid
♦ Thuốc chống loạn nhịp (nhóm I, sotalol- nhóm III)
– Uống rượu
– Có thai
– Huyết áp tăng cao
– Hở van cấp
III. PHÂN ĐỘ CHỨC NĂNG SUY TIM
Phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim Mạch New York (NYHA) được sử dụng dựa vào triệu chứng cơ năng và khả năng gắng sức (bảng 5).
Bảng 5: Phân độ chức năng suy tim theo NYHA
Độ I:
Độ II:
Độ III:
Độ IV:
|
Không hạn chế – Vận động thể lực thông thường không gây mệt, khó thở hay hồi hộp
Hạn chế nhẹ vận động thể lực. Bệnh nhân khoẻ khi nghỉ ngơi, vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hay đau ngực
Hạn chế nhiều vận động thể lực. Mặc dù bệnh nhân khoẻ khi nghỉ ngơi nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng.
Không vận động thể lực nào mà không gây khó chịu. Triệu chứng cơ năng của suy tim xảy ra ngay khi nghỉ ngơi, chỉ một vận động thể lực, triệu chứng cơ năng gia tăng. |
Từ năm 2001, Hunt SA và c/s phân suy tim ra nhiều giai đoạn: A, B, C và D.
Trong thực hành lâm sàng, cần sử dụng cả phân độ chức năng và phân giai đoạn của suy tim.
IV. CHẨN ĐOÁN SUY TIM
Hỏi bệnh sử và khám thực thể kỹ lưỡng giúp ta có hướng chẩn đoán suy tim. Các phương tiện cận lâm sàng như siêu âm tim, định lượng BNP hoặc NT-ProBNP huyết tương góp phần xác định chẩn đoán suy tim trong hầu hết các trường hợp. Đo ECG, chụp x-quang ngực thẳng cũng cần thiết trong mọi trường hợp nghi ngờ suy tim. Trong đó, ECG, X-quang ngực và siêu âm tim giúp lượng định độ nặng và nguyên nhân suy tim.
Bảng 6: Tiêu chuẩn Framingham trong chẩn đoán suy tim
– Tiêu chuẩn chính :
Cơn khó thở kịch phát về đêm hoặc khó thở phải ngồi
Phồng tĩnh mạch cổ
Ran ở phổi
Tim lớn
Phù phổi cấp
Tiếng T3
Áp lực TM hệ thống > 16 cm H2O
Thời gian tuần hoàn > 25 giaây
Phản hồi gan TM cổ
– Tiêu chuẩn phụ
Phù cổ chân
Ho về đêm
Khó thở khi gắng sức
Gan lớn
Tràn dịch màng phổi
Dung tích sống giảm 1/3 so với tối đa
Tim nhanh (> 120 /phút)
– Tiêu chuẩn chính hay phụ
Giảm 4,5 kg/ 5 ngày điều trị suy tim
– Chẩn đoán xác định suy tim :
2 tiêu chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính kèm 2 tiêu chuẩn phụ
Mặc dù cổ điển, tiêu chuẩn Framingham hữu ích trong thực hành lâm sàng ở những nơi phương tiện cận lâm sàng còn hạn chế.
Bảng 7: Các tiêu chuẩn xác định suy tim theo khuyến cáo của Hội Tim Mạch Châu Âu 2012
Chẩn đoán suy tim tâm thu: 3 điều kiện |
– Triệu chứng cơ năng – Triệu chứng thực thể – Giảm phân suất tống máu |
Chẩn đoán suy tim tâm trương: 4 điều kiện |
– Có triệu chứng cơ năng và/hoặc thực thể của suy tim – PXTM bảo tồn (LVEF ≥ 50%) – Tăng Natriuretic Peptide (BNP > 35 pg/ml và/hoặc NT-proBNP > 125 pg/ml) – Chứng cứ biến đổi cấu trúc và chức năng của suy tim |
Bảng 8: Các chất chỉ điểm sinh học giúp chẩn đoán, theo dõi điều trị và tiên lượng suy tim
Chất chỉ điểm |
Giai đoạn |
Loại chỉ định |
Mức chứng cứ |
BNP, NT-ProBNP ♦ Chẩn đoán hoặc loại trừ suy tim ♦ Tiên lượng suy tim ♦ Thực hiện điều trị theo khuyến cáo ♦ Hướng dẫn điều trị suy tim cấp |
Cấp, bệnh ngoại trú Cấp, bệnh ngoại trú Ngoại trú Cấp |
I I IIa IIb
|
A A B C |
Chỉ điểm sinh học về tổn thương cơ tim (Troponin) |
Ngoại trú |
IIb |
B
|
Chỉ điểm sinh học về sợi hoá cơ tim (ST2, Galectin 3) |
Cấp |
IIb |
A |
Một số chất chỉ điểm sinh học khác như ST2, Galectin-3 được sử dụng cùng với peptide bài niệu trong chẩn đoán, theo dõi điều trị và tiên lượng bệnh nhân suy tim. ST2 và Galectin-3 giúp khảo sát tổn thương và sợi hoá cơ tim, từ đó tiên đoán nguy cơ tái nhập viện và tử vong của bệnh nhân suy tim. Hai chất chỉ điểm sinh học mới này có giá trị trong tiên lượng bệnh nhân suy tim nhiều hơn.
Theo timmachhoc.vn
PK Đức Tín
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389