Lựa chọn thuốc đầu tiên trong điều trị tăng huyết áp: Một phân tích gộp so sánh giữa điều trị kết hợp perindopril 3.5 mg/amlodipine 2.5 mg với đơn trị liệu thuốc ức chế hệ renin-angiotensin (P1)
Ngày 14/05/2020 01:53 | Lượt xem: 697

Việc lựa chọn thuốc điều trị đầu tiên thích hợp là rất quan trọng và cần chú ý đặc biệt đến hiệu quả hạáp của thuốc phải đạt được sớm. Perindopril 3.5 mg/amlodipine 2.5 mg (P3.5/A2.5) là dạng phối hợp trong một viên thích hợp cholựa chọnđiều trị đầu tay. Liều của mỗi thành phần trong viên phối hợp đã được chọn lựa để thích hợp cho việc khởi đầu điều trị tăng huyết áp.

Do tỉ lệ mắc bệnh cao [1] và nguy cơ cao dẫn đến các biến cố cũng như tử vong của bệnh lý THA, nhu cầu đối với các chiến lược dự phòng, phát hiện và điều trị để làm giảm các biến cố tim mạch và cải thiện tỉ lệ sống còn – mục tiêu cuối cùng của điều trị tăng huyết áp [5] – đang ngày càng bức thiết. Tuy nhiên, mặc dù đã có những tiến bộ nhưng việc kiểm soát huyết áp trên toàn cầu vẫn còn rất xa mục tiêu tối ưu [6,11], do đó càng cần phải có những chiến lược giúp đạt được mức huyết áp mục tiêu nhanh hơn và hiệu quả hơn. Hầu hết các khuyến cáo gần đây về THA của Hoa Kỳ [17], chia THA làm 3 mức độ và đa số bệnh nhân được chẩn đoán ở độ 1 (huyết áp tâm thu 140-159 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 90-99 mmHg) [18, 19]. Độ 1 thường sẽ tiến triển thành độ 2 hoặc 3 nếu không điều trị hoặc điều trị không đủ [20].

Trong những năm gần đây đã có một số tiến bộ trong kiểm soát huyết áp. Đầu tiên, các thuốc kết hợp 2 hoặc 3 nhóm thuốc hạ áp thường được sử dụng để điều trị THA nặng nhằm tăng cường hiệu quả hạ áp thông qua việc bổ sung và phối hợp các cơ chế hoạt động [21, 22]. Thứ hai, hiện nay các thuốc hạ áp thường được phối hợp vào một viên duy nhất để đơn giản hóa việc điều trị và cải thiện mức độ tuân thủ điều trị [19, 23]. Thứ ba, việc kết hợp liều thấp của các thuốc hạ áp có hồ sơ an toàn đã được xem xét sử dụng cho THA độ 1 [24]. Cuối cùng, người ta thấy rằng đa số bệnh nhân THA cần sử dụng từ hai nhóm thuốc trở lên để đạt mục tiêu điều trị, do đó việc kết hợp này hứa hẹn sẽ là chiến lược điều trị ban đầu để giảm huyết áp nhanh hơn so với đơn trị liệu rồi sau đó mới thêm một hoặc nhiều nhóm thuốc khác. Hơn nữa, một số nghiên cứu quan sát cho thấy việc kết hợp các nhóm thuốc hạ áp với nhiều cơ chế hoạt động giúp bệnh nhân có tỉ lệ tuân thủ điều trị dài hạn cao hơn và huyết áp chung được kiểm soát tốt hơn cũng như tăng khả năng bảo vệ tim mạch [25]. Những ưu điểm này có thể gặp ở toàn quần thể bệnh nhân THA dù mức độ HA của họ là bao nhiêu. Một nghiên cứu bắt cặp của Gradman và cộng sự kéo dài gần 2 năm [27] cho thấy việc sử dụng sớm liệu pháp kết hợp làm tăng tỉ lệ bệnh nhân đạt HA mục tiêu và giảm các biến cố tim mạch nhiều hơn, khi so với việc trì hoãn sử dụng liệu pháp phối hợp này. Từ các bằng chứng trên đã gợi ý liệu pháp điều trị phối hợp thuốc sớm ngay từ ban đầu một cách thường quy có thể mang lại hiệu quả điều trị tối ưu hơn cho phần lớn bệnh nhân bị THA.

Kết hợp nhóm ức chế RAS và chẹn kênh canxi là một trong những liệu pháp kết hợp tiêu chuẩn được nêu ra trong nhiều khuyến cáo lâm sàng [19, 32, 33] và có thể giúp tăng hiệu quả bảo vệ tim mạch so với đơn trị liệu [33, 34]. Trong một chương trình phát triển sản phẩm, ba nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng đã được thực hiện để tìm hiểu hiệu quả và khả năng dung nạp của viên thuốc kết hợp mới giữa nhóm ức chế RAS là perindopril, và chẹn kênh Canxi là amlodipine [35-37]. Hai nhóm thuốc này có tác dụng bổ trợ cho nhau và đã cho thấy hiệu quả bảo vệ tim mạch ở bệnh nhân THA [38]. Mục đích của chương trình này là tạo ra một viên thuốc kết hợp thích hợp cho việc sử dụng đầu tay để hạ huyết áp ít nhất là bằng với amlodipine 5 mg nhưng có khả năng dung nạp tốt hơn – đặc biệt là ít gây phù ngoại biên hơn. Liều của mỗi thuốc thành phần trong viên phối hợp đã được chọn lựa để sử dụng đầu tiên trong điều trị hạ huyết áp.

Ở đây, chúng tôi giới thiệu kết quả phân tích tổng hợp từ ba nghiên cứu ngẫu nhiên, có nhóm chứng. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá liệu trong điều trị đầu tay, viên thuốc kết hợp giữa Perindopril 3,5 mg/Amlodipine 2.5 mg có hiệu quả hạ áp hơn đơn trị liệu thuốc ức chế RAS ở liều tiêu chuẩn sau 1 tháng điều trị hay không.

 

Bảng 1. Tóm tắt về 3 nghiên cứu ngẫu nhiên, có đối chứng đánh giá hiệu quả của kết hợp Perindopril 3.5 mg/Amlordipine 2.5 mg so với đơn trị liệu các thuốc ức chế hệ RAS ở bệnh nhân tăng huyết áp

 

 

Nghiên cứu 

xác định liều

Hiệu quả và tính an toàn của mỗi liều

Xác định 

chiến lược điều trị

Thiết kế nghiên cứu

Quốc tế, 8 tuần, pha II, 6 nhánh, mù đôi, ngẫu nhiên, có đối chứng

Quốc tế, 9 tháng, pha III, mù đôi, ngẫu nhiên, có đối chứng, hai nhóm song song, tăng dần liều

Quốc tế, 6 tháng, mù đôi, ngẫu nhiên, có đối chứng, các nhóm song song, tăng liều dần ở tháng thứ 1, 2 và 3 nếu chưa thể kiểm soát huyết áp

Thuốc nghiên cứu

P3.5/A2.5 so với Per 3,5 mg, Aml 2,5 mg, Per 5 mg, Aml 5 mg, giả dược

Per/Aml so với Irb ± HCTZ

Các bước tăng liều: Per/Aml 3.5/2.5 đến 7/5, 14/5 và 14/10

Irb 150 mg tăng đến Irb ± HCZ 150/12.5, 300/12.5 và 300/25

Per/Aml so với chiến lược chăm sóc từng bước với Val ± Aml Các bước tăng liều: Per/Aml 3.5/2.5 đến 7/5, 14/10 và 14/10 với Ind 1.5 mg Val 80-160 mg, Val/Aml 160/5 và 160/10 mg

Số bệnh nhân tuyển ngẫu nhiên

1581 bệnh nhân THA nhẹ-vừa không có biến chứng, độ 2 (76%)

3270 bệnh nhân THA; độ 1 (37,5%), độ 2 (50,8%), và độ 3 (11,7%)

1774 bệnh nhân THA; độ 1 (19%), độ 2 (81%)

Hiệu quả hạ áp

P3.5/A2.5 hiệu quả hơn giả dược và không kém hơn Per 5 mg và Aml 5 mg, là 2 liều thấp nhất cho 2 nhóm thuốc hạ áp

Với Per/Aml, tỉ lệ bệnh nhân được kiểm soát huyết áp tăng liên tục và có ý nghĩa đối với mỗi liều, tính đến tháng thứ 6. Ở tháng thứ 6, mức độ giảm huyêt áp tương tự ở 2 nhánh Per/Aml 14/5 mg được rút ra khỏi nghiên cứu do ít đóng góp vào hiệu quả chung

Với Per/Aml, huyết áp được kiểm soát tốt hơn so với Val ở tháng thứ 1 (p = 0,005), tháng thứ 2 (p<0,001), tháng thứ 3 (p=0,002) và tháng thứ 6 (p<0,001)

Per/Aml có hiệu quả cao hơn trong giảm số lần phải tăng liều. Ít bệnh nhân dùng Per/Aml phải tăng liều hơn: 66 so với 72% ở tháng thứ 1, 55 so với 63% ở tháng thứ 2, 40 so với 46% ở tháng thứ 3

Tác dụng phụ thường gặp

Biến cố liên quan đến phù ngoại vị gặp ít hơn ở nhóm Per/Aml so với Aml 5 mg

Các biến cố lâm sàng cấp cứu được quan tâm gặp ít hơn ở nhóm dùng Per/Aml (p = 0,036)

Tính an toàn ở cả hai chiến lược điều trị là như nhau; nói chung, tình trạng gặp biến cố tương tự như những gì đã biết ở các nhóm thuốc thành phần

Aml: Amlodipine; HCTZ: Hydrochlorothiazide; Ind: Indapamide; Irb: Irbesartan; Per: Perindopril; Val: Valsartan

 

PHƯƠNG PHÁP

Sử dụng dữ liệu của các bệnh nhân riêng biệt từ 3 nghiên cứu ngẫu nhiên, có đối chứng đánh giá hiệu quả của viên kết hợp P3.5/A.5 so với đơn trị liệu thuốc ức chế RAS  ở bệnh nhân THA trong một phân tích gộp[35-37]. Đơn trị liệuthuốc ức chế RAS  bao gồm perindopril 5 mg, irbesartan 150 mg và valsartan 80 mg với liều tiêu chuẩn được cho ngay từ khởi đầu điều trị. Kết cục chính về hiệu quả là thay đổi huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương đo ở tư thế nằm sau 1 tháng điều trị so với thời điểm ban đầu. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm biến cố nặng (SAEs) cũng được đánh giá. Các thông tin cụ thể của 3 nghiên cứu có thể xem ở bảng 1.

Các dữ liệu thử nghiêm được gộp lại và phân tích thống kê sử dụng phần mềm SAS, phiên bản 9.2 (SAS Institute Inc., Cary, North Carolina, USA). Tất cả các bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên sử dụng hoặc viên kết hợp P3.5/A.5 hoặc đơn trị liệu thuốc ức chế RAS. Các bệnh nhân này sử dụng ít nhất 1 liều thuốc nghiên cứu và đo huyết áp tư thế nằm ngửa tại thời điểm ban đầu và sau 1 tháng. Tất cả các dữ liệu được được cho vào phân tích theo nguyên tắc có chủ ý (Intention to treat analysis).

Phân tích gộp dựa trên phân tích phương sai ANCOVA với điều trị, giá trị ban đầu và quốc gia được coi là tác động cố định được thực hiện trên dữ liệu của bệnh nhân. Khác biệt giữa hai nhóm (P3.5/A.5 không có đơn trị liệu thuốc ức chế RAS) thể hiện bằng giá trị p và khoảng tin cậy 95%. Kiểm định sự không đồng nhất về thống kê giữa các nghiên cứu bằng kiểm định Cochran Q. Đánh giá tính không nhất quán giữa các thử nghiệm bằng I2 indicator[39]. Các phân tích chính được thực hiện ở mô hình tác động ngẫu nhiên (random-effects model) trong đó tính đến sự thay đổi trong hiệu quả điều trị giữa các thử nghiệm. Sử dụng mô hình tác động cố định cũng như các phân tích về giá trị dưới điều trị ở thời điểm 1 tháng (mô hình ngẫu nhiên và cố định) để phân tích độ nhạy. Sử dụng kiểm định Fisher’s exact để so sánh tác dụng phụ câp cứu giữa hai nhóm trong quần thể an toàn.

Theo timmachhoc.vn

PK Đức Tín

Print Chia sẽ qua facebook bài: Lựa chọn thuốc đầu tiên trong điều trị tăng huyết áp: Một phân tích gộp so sánh giữa điều trị kết hợp perindopril 3.5 mg/amlodipine 2.5 mg với đơn trị liệu thuốc ức chế hệ renin-angiotensin (P1) Chia sẽ qua google bài: Lựa chọn thuốc đầu tiên trong điều trị tăng huyết áp: Một phân tích gộp so sánh giữa điều trị kết hợp perindopril 3.5 mg/amlodipine 2.5 mg với đơn trị liệu thuốc ức chế hệ renin-angiotensin (P1) Chia sẽ qua twitter bài: Lựa chọn thuốc đầu tiên trong điều trị tăng huyết áp: Một phân tích gộp so sánh giữa điều trị kết hợp perindopril 3.5 mg/amlodipine 2.5 mg với đơn trị liệu thuốc ức chế hệ renin-angiotensin (P1) Chia sẽ qua MySpace bài: Lựa chọn thuốc đầu tiên trong điều trị tăng huyết áp: Một phân tích gộp so sánh giữa điều trị kết hợp perindopril 3.5 mg/amlodipine 2.5 mg với đơn trị liệu thuốc ức chế hệ renin-angiotensin (P1) Chia sẽ qua LinkedIn bài: Lựa chọn thuốc đầu tiên trong điều trị tăng huyết áp: Một phân tích gộp so sánh giữa điều trị kết hợp perindopril 3.5 mg/amlodipine 2.5 mg với đơn trị liệu thuốc ức chế hệ renin-angiotensin (P1) Chia sẽ qua stumbleupon bài: Lựa chọn thuốc đầu tiên trong điều trị tăng huyết áp: Một phân tích gộp so sánh giữa điều trị kết hợp perindopril 3.5 mg/amlodipine 2.5 mg với đơn trị liệu thuốc ức chế hệ renin-angiotensin (P1) Chia sẽ qua icio bài: Lựa chọn thuốc đầu tiên trong điều trị tăng huyết áp: Một phân tích gộp so sánh giữa điều trị kết hợp perindopril 3.5 mg/amlodipine 2.5 mg với đơn trị liệu thuốc ức chế hệ renin-angiotensin (P1) Chia sẽ qua digg bài: Lựa chọn thuốc đầu tiên trong điều trị tăng huyết áp: Một phân tích gộp so sánh giữa điều trị kết hợp perindopril 3.5 mg/amlodipine 2.5 mg với đơn trị liệu thuốc ức chế hệ renin-angiotensin (P1) Chia sẽ qua yahoo bài: Lựa chọn thuốc đầu tiên trong điều trị tăng huyết áp: Một phân tích gộp so sánh giữa điều trị kết hợp perindopril 3.5 mg/amlodipine 2.5 mg với đơn trị liệu thuốc ức chế hệ renin-angiotensin (P1) Chia sẽ qua yahoo bài: Lựa chọn thuốc đầu tiên trong điều trị tăng huyết áp: Một phân tích gộp so sánh giữa điều trị kết hợp perindopril 3.5 mg/amlodipine 2.5 mg với đơn trị liệu thuốc ức chế hệ renin-angiotensin (P1) Chia sẽ qua yahoo bài: Lựa chọn thuốc đầu tiên trong điều trị tăng huyết áp: Một phân tích gộp so sánh giữa điều trị kết hợp perindopril 3.5 mg/amlodipine 2.5 mg với đơn trị liệu thuốc ức chế hệ renin-angiotensin (P1) Chia sẽ qua yahoo bài: Lựa chọn thuốc đầu tiên trong điều trị tăng huyết áp: Một phân tích gộp so sánh giữa điều trị kết hợp perindopril 3.5 mg/amlodipine 2.5 mg với đơn trị liệu thuốc ức chế hệ renin-angiotensin (P1)

Tin tức liên quan

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP