Rung nhĩ không do bệnh van tim (nonvalvular atrial fibrillation) là rung nhĩ ở người không có hẹp van 2 lá hậu thấp mức độ vừa-nặng, không có van tim nhân tạo cơ học hoặc sinh học và không từng được phẫu thuật sửa van 2 lá.
- XỬ TRÍ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG KHI DÙNG THUỐC CHỐNG ĐÔNG UỐNG KHÔNG PHẢI KVK
5.1. Thời hạn ngưng thuốc trước phẫu thuật chương trình:
Thời hạn này tùy thuộc vào loại phẫu thuật (có nguy cơ chảy máu cao hay thấp) và chức năng thận của bệnh nhân. Nguy cơ chảy máu của cuộc mổ cao và/hoặc chức năng thận của bệnh nhân kém thì thời gian ngưng thuốc trước mổ dài. Trên bảng 4 là xếp loại phẫu thuật theo nguy cơ chảy máu. Trên bảng 5 là thời hạn ngưng dabigatran hoặc rivaroxaban trước cuộc mổ tùy theo nguy cơ chảy máu của cuộc mổ và chức năng thận của bệnh nhân. Không cần bắc cầu bằng heparin hoặc Lovenox.
Bảng 4: Xếp loại phẫu thuật theo nguy cơ chảy máu.
Phẫu thuật không cần ngưng thuốc chống đông trước | Phẫu thuật nguy cơ chảy máu thấp | Phẫu thuật nguy cơ chảy máu cao |
Can thiệp trên răng
Nhổ 1 đến 3 răng Mổ cạnh chân răng Rạch áp-xe Đặt implant Mổ mắt (Mổ đục thủy tinh thể, glaucoma) Nội soi không kèm mổ Mổ nông (áp-xe, ngoài da) |
Nội soi kèm sinh thiết
Sinh thiết tuyến tiền liệt hoặc bàng quang Khảo sát điện sinh lý hoặc triệt phá bằng ca-tê-te (trừ các thủ thuật phức tạp, xem bên dưới) Chụp mạch máu ngoài mạch vành Đặt máy tạo nhịp hoặc máy ICD (trừ trường hợp giải phẫu phức tạp, ví dụ bệnh tim bẩm sinh) |
Cắt đốt phức tạp bên tim trái (cô lập tĩnh mạch phổi, hủy nhịp nhanh thất)*
Nội soi phức tạp (cắt polyp, ERCP có cắt cơ vòng) Gây tê tủy sống hoặc ngoài màng cứng; chọc dịch não tủy chẩn đoán Phẫu thuật ngực Phẫu thuật bụng Phẫu thuật chỉnh hình lớn Sinh thiết gan Cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo Sinh thiết thận Tán sỏi thận |
*nguy cơ chảy máu cao và nguy cơ huyết khối thuyên tắc cũng cao.
Bảng 5: Thời hạn ngưng dabigatran và rivaroxaban trước cuộc mổ.
Dabigatran | Rivaroxaban | |||
Nguy cơ thấp | Nguy cơ cao | Nguy cơ thấp | Nguy cơ cao | |
CrCl ≥ 80 ml/min | ≥ 24 giờ | ≥ 48 giờ | ≥ 24 giờ | ≥ 48 giờ |
CrCl 50-79 ml/min | ≥ 36 giờ | ≥ 72 giờ | ≥ 24 giờ | ≥ 48 giờ |
CrCl 30-49 ml/min | ≥ 48 giờ | ≥ 96 giờ | ≥ 24 giờ | ≥ 48 giờ |
5.2. Khi nào bắt đầu lại thuốc sau cuộc mổ?
Trong trường hợp cầm máu ngoại khoa nhanh và hoàn toàn, gây tê tủy sống hoặc gây tê ngoài màng cứng không chạm thương, có thể bắt đầu thuốc lại 6-8 giờ sau cuộc mổ khi bệnh nhân uống được. Trong một số tình huống đặc biệt, bắt đầu thuốc chống đông đủ liều trong vòng 48-72 giờ đầu sau cuộc mổ có thể làm tăng đáng kể nguy cơ chảy máu. Khi đó nên chờ 48-72 giờ sau cuộc mổ để bắt đầu dùng lại thuốc chống đông (hội ý với ê-kíp phẫu thuật).
5.3. Xử trí khi cần phẫu thuật ngoài kế hoạch:
Qui trình xử trí khi cần phẫu thuật ngoài kế hoạch cho bệnh nhân đang uống thuốc chống đông không phải KVK được nêu trên hình 1. Các xét nghiệm đánh giá hiệu lực chống đông có thể làm được trong điều kiện Việt Nam gồm aPTT dành cho bệnh nhân đang uống dabigatran và hoạt tính chống Xa dành cho bệnh nhân đang uống rivaroxaban. Xét nghiệm aPTT bình thường gợi ý là dabigatran không hiện diện trong máu ở nồng độ trị liệu. Hoạt tính chống Xa đo được bằng 0 giúp loại trừ sự hiện diện rivaroxaban trong máu ở nồng độ có ý nghĩa lâm sàng.
Hình 1: Xử trí khi cần phẫu thuật ngoài kế hoạch cho bệnh nhân đang uống thuốc chống đông không phải KVK. Hóa giải dabigatran bằng idarucizumab (Praxbind). Huyết tương tươi hóa giải một phần tác dụng của rivaroxaban.
5.4. Xử trí chảy máu liên quan với thuốc:
Trên hình 2 là qui trình xử trí chảy máu ở bệnh nhân đang uống thuốc chống đông không phải KVK. Idarucizumab (biệt dược Praxbind) là một kháng thể đơn dòng có tác dụng hóa giải tức thì và hoàn toàn tác dụng chống đông của dabigatran. Liều dùng: 5 g tiêm tĩnh mạch, chia 2 lần (mỗi lần 2,5 g) cách nhau không quá 15 phút.
Hình 2: Xử trí chảy máu ở bệnh nhân đang uống thuốc chống đông không phải KVK.
Theo timmachhoc.vn
PK Đức Tín
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389