Chẩn đoán và điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (Phác đồ 65 – 2020) (P2)
Ngày 25/09/2020 04:31 | Lượt xem: 558

Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (VNTMNK) (infective endocarditis) là nhiễm khuẩn màng trong của tim do vi khuẩn hoặc vi nấm, và một số trường hợp hiếm do Chlamydia hay Rickettsia. Nhiễm khuẩn màng trong của động mạch (shunt động – tĩnh mạch, ống động mạch còn tồn tại, hẹp eo động mạch chủ) tuy gọi đúng tên là viêm nội mạc động mạch nhiễm khuẩn (infective endarteritis) nhưng về lâm sàng và bệnh học cũng giống VNTMNK.

Điều trị ngoại khoa:

Bảng 6: Chỉ định phẫu thuật trong VNTMNK (ESC, 2015)

                                          Chỉ định phẫu thuật  Thời điểm   KC 
A. SUY TIM
VNTMNK trên van nguyên gốc hoặc van nhân tạo ở vị trí van động mạch chủ hoặc van 2 lá với hở van cấp nặng, tắc nghẽn hoặc dò, gây phù phổi kháng trị hoặc choáng tim     Tối khẩn      I
VNTMNK trên van nguyên gốc hoặc van nhân tạo ở vị trí van động mạch chủ hoặc van 2 lá với hở van nặng hoặc tắc nghẽn gây các triệu chứng suy tim hoặc dấu hiệu siêu âm tim của dung nạp huyết động kém (van 2 lá đóng sớm hoặc tăng áp phổi)        Khẩn      I
B. NHIỄM KHUẨN KHÔNG KIỂM SOÁT ĐƯỢC
Nhiễm khuẩn tại chỗ không kiểm soát được (áp-xe, giả phình, dò, sùi tăng kích thước)        Khẩn      I
Nhiễm nấm hoặc vi khuẩn đa kháng thuốc     Khẩn/CT      I
Cấy máu dương tính dai dẳng dù đã dùng kháng sinh thích hợp        Khẩn     IIa
VNTMNK trên van nhân tạo do tụ cầu khuẩn hoặc vi khuẩn Gram âm không phải HACEK     Khẩn/CT     IIa
C. NGỪA THUYÊN TẮC
VNTMNK van động mạch chủ hoặc van 2 lá với sùi lớn (> 10 mm), bệnh nhân bị một hoặc nhiều đợt thuyên tắc mạch mặc dù đã dùng kháng sinh thích hợp        Khẩn      I
VNTMNK van động mạch chủ hoặc van 2 lá với sùi lớn (> 10 mm) kèm suy tim, nhiễm khuẩn dai dẳng hoặc áp-xe        Khẩn      I
Sùi rất lớn (> 15 mm)        Khẩn     IIb

Ghi chú: Mổ tối khẩn là mổ trong vòng 24 giờ, mổ khẩn là mổ trong vòng vài ngày, mổ chương trình (CT) là mổ sau khi đã dùng kháng sinh ít nhất 1-2 tuần.

3.3. Xử trí các biến chứng thần kinh của VNTMNK:

Bảng 7: Xử trí biến chứng thần kinh

Khuyến cáo    KC  MCC
Sau khi bị thuyên tắc yên lặng hoặc cơn thiếu máu cục bộ não thoáng qua, nếu có chỉ định phẫu thuật tim thì không cần trì hoãn      I     B
Phẫu thuật thần kinh hay điều trị nội mạch được khuyến cáo nếu phình mạch não rất to, to hay vỡ do nhiễm khuẩn      I     C
Sau xuất huyết nội sọ nên trì hoãn phẫu thuật hơn 1 tháng     IIa     B
Sau đột quị, phẫu thuật được chỉ định khi: suy tim, nhiễm khuẩn không kiểm soát, áp-xe hoặc nguy cơ thuyên tắc cao vẫn tồn tại và nên trì hoãn càng lâu nếu có thể khi bệnh nhân không bị hôn mê và không bị xuất huyết não trên phim chụp CT hoặc MRI sọ não     IIa     B
Phình mạch não do nhiễm khuẩn nên được tầm soát khi bệnh nhân VNTMNK có các triệu chứng thần kinh. Chụp mạch với CT hoặc MRI để chẩn đoán. Nếu phương pháp không xâm lấn âm tính và vẫn còn nghi ngờ thì nên chụp mạch quy ước.     IIa     B
Phẫu thuật tim ngay không trì hoãn được chỉ định trong vài trường hợp bệnh nhân bị đột quỵ mà không có xuất huyết nội sọ hay tổn thương thần kinh trầm trọng     IIb     B
Phẫu thuật tim trì hoãn có thể đến 4 tuần nếu bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ não trầm trọng hoặc xuất huyết não nếu tình trạng huyết động của bệnh nhân ổn định     IIb     B

Hình 1: Chiến lược điều trị bệnh nhân VNTMNK có biến chứng thần kinh (SA TN: siêu âm tim qua thành ngực; SA TQ: siêu âm tim qua thực quản).

  1. SIÊU ÂM TIM TRONG THEO DÕI VNTMNK

Bảng 8: Chỉ định siêu âm tim trong VNTMNK 

  Khuyến cáo : Siêu âm tim (SAT)     KC   MCC
A Chẩn đoán    
1 SAT qua thành ngực thực hiện đầu tiên khi nghi VNTMNK      I      B
2 SAT qua thực quản thực hiện khi nghi VNTMNK cao mà SAT ngực bình thường      I      B
3 Làm lại SAT qua thành ngực/thực quản trong vòng 7-10 ngày nếu lần đầu âm tính mà vẫn khi nghi ngờ VNTMNK cao      I      B
4 SAT qua thực quản phải thực hiện cho phần lớn bệnh nhân trưởng thành khi nghi ngờ VNTMNK cao, do độ nhạy và đặc hiệu cao, để chẩn đoán áp xe và đo kích thước sùi     IIa      C
5 SAT qua thực quản không thực hiện khi SAT qua thành ngực loại trừ rõ và lâm sàng ít nghi ngờ     III      C
B Theo dõi khi đang điều trị nội khoa    
1 Làm lại SAT qua thành ngực/thực quản ngay khi xuất hiện biến chứng mới của VNTMNK (âm thổi mới, lấp mạch, sốt kéo dài, suy tim, áp xe, blốc nhĩ thất)      I      B
2 Làm lại SAT qua thành ngực/thực quản trong quá trình theo dõi VNTMNK không biến chứng để phát hiện các biến chứng yên lặng và theo dõi kích thước sùi. Loại SAT (thành ngực hay thực quản), thời gian tùy thuộc dấu hiệu đầu tiên, loại vi khuẩn, và đáp ứng điều trị ban đầu     IIa      B
C SAT trong khi mổ    
  SAT được thực hiện trong lúc mổ cho tất cả các trường hợp VNTMNK cần phẫu thuật      I      C
D Theo dõi sau chấm dứt điều trị    
  SAT qua thành ngực ngay khi chấm dứt điều trị kháng sinh đánh giá chức năng và hình ảnh của van và tim      I      C

Hình 2: Qui trình siêu âm tim ở bệnh nhân nghi VNTMNK.

  1. TIÊN LƯỢNG

Bảng 9: Các yếu tố tiên lượng xấu ở bệnh nhân VNTMNK

Đặc điểm bệnh nhân:

·         Tuổi cao

·         VNTMNK van cơ học

·         Đái tháo đường

·         Bệnh phối hợp (suy kiệt, ức chế miễn dịch, bệnh thận hay phổi)

Biến chứng VNTMNK trên lâm sàng:

·         Suy tim

·         Suy thận

·         Vùng nhũn não kích thước lớn

·         Xuất huyết não

·         Choáng nhiễm khuẩn

Vi khuẩn

·         Staphylococcus aureus

·         Nấm

·        Trực khuẩn Gram âm không phải HACEK

Dấu hiệu trên siêu âm tim:

·         Biến chứng quanh vòng van

·         Hở van tim trái mức độ nặng

·         EF thất trái thấp

·         Tăng áp động mạch phổi

·         Sùi lớn

·         Rối loạn nặng chức năng van cơ học

·         Đóng sớm van hai lá và những dấu hiệu khác của tăng áp lực tâm trương

 

  1. PHÒNG BỆNH

6.1. Tăng cư­ờng vệ sinh, phòng nhiễm khuẩn huyết:

  • Chú trọng vệ sinh răng miệng, tai mũi họng, tiết niệu-sinh dục. Khám bệnh 2 lần/năm.
  • Điều trị các ổ nhiễm khuẩn ngay khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng.
  • Kháng sinh phòng bệnh tr­ước các thủ thuật răng miệng ở bệnh nhân tim có nguy cơ cao.

6.2. Các bệnh tim cần có kháng sinh dự phòng VNTMNK:

  1. Bệnh nhân mang van tim nhân tạo (bao gồm van đặt qua đường can thiệp) hoặc được sửa van với vật liệu nhân tạo.
  2. Tiền sử VNTMNK.
  3. Các bệnh tim bẩm sinh bao gồm:
    • Tất cả bệnh tim bẩm sinh tím.
    • Mọi loại bệnh tim bẩm sinh đã được sửa chữa với vật liệu nhân tạo, dù đặt qua đường phẫu thuật hay đường can thiệp qua da, cho đến 6 tháng sau phẫu thuật hoặc suốt đời nếu còn shunt tồn lưu hoặc hở van tồn lưu.

* Kháng sinh dự phòng không được khuyến cáo cho các bệnh van tim và các bệnh  tim bẩm sinh khác.

6.3. Các thủ thuật cần có kháng sinh dự phòng VNTMNK:

  • Thủ thuật răng miệng: Kháng sinh dự phòng chỉ nên xem xét dùng trong những thủ thuật răng có đụng chạm mô nướu hoặc vùng quanh chân răng hoặc gây thủng màng nhày miệng (class IIa, mức chứng cứ C).
  • Kháng sinh dự phòng không được khuyến cáo trong chích thuốc tê xuyên qua mô không nhiễm khuẩn, chụp X-quang răng, đặt nẹp chỉnh răng, rụng răng sữa, chấn thương môi hoặc màng nhày miệng (class III, mức chứng cứ C).
  • Kháng sinh dự phòng không được khuyến cáo trong:

+ các thủ thuật/phẫu thuật đường hô hấp, kể cả nội soi phế quản, nội soi

    thanh quản và đặt nội khí quản (class III, mức chứng cứ C).

+ các thủ thuật nội soi ống tiêu hóa và đường niệu sinh dục, sinh qua

    đường âm đạo, sinh mổ hoặc siêu âm tim qua thực quản (class III, C).

+ bất cứ phẫu thuật da và mô mềm nào (class III, C).

6.4. Các chế độ kháng sinh dự phòng VNTMNK:

Thủ thuật răng miệng: chỉ một liều 30-60 phút trư­ớc thủ thuật.

Bệnh nhân không dị ứng PNC và ampicillin:

  • Đ­ường uốngAmoxicillin 2g (trẻ em: 50 mg/kg).
  • Không uống đ­ượcAmpicillin 2g TB/TM (trẻ em: 50 mg/kg TB/TM)

Bệnh nhân dị ứng với PNC hoặc ampicillin:

  • Đ­ường uốngClindamycin 600 mg (trẻ em: 20 mg/kg)
  • Không uống đ­ượcClindamycin 600mg TB/TM (trẻ em: 20mg/kg, TB/TM

Theo timmachhoc

PK Đức Tín

Print Chia sẽ qua facebook bài: Chẩn đoán và điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (Phác đồ 65 – 2020) (P2) Chia sẽ qua google bài: Chẩn đoán và điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (Phác đồ 65 – 2020) (P2) Chia sẽ qua twitter bài: Chẩn đoán và điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (Phác đồ 65 – 2020) (P2) Chia sẽ qua MySpace bài: Chẩn đoán và điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (Phác đồ 65 – 2020) (P2) Chia sẽ qua LinkedIn bài: Chẩn đoán và điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (Phác đồ 65 – 2020) (P2) Chia sẽ qua stumbleupon bài: Chẩn đoán và điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (Phác đồ 65 – 2020) (P2) Chia sẽ qua icio bài: Chẩn đoán và điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (Phác đồ 65 – 2020) (P2) Chia sẽ qua digg bài: Chẩn đoán và điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (Phác đồ 65 – 2020) (P2) Chia sẽ qua yahoo bài: Chẩn đoán và điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (Phác đồ 65 – 2020) (P2) Chia sẽ qua yahoo bài: Chẩn đoán và điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (Phác đồ 65 – 2020) (P2) Chia sẽ qua yahoo bài: Chẩn đoán và điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (Phác đồ 65 – 2020) (P2) Chia sẽ qua yahoo bài: Chẩn đoán và điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (Phác đồ 65 – 2020) (P2)

Tin tức liên quan

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP