- PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ
1.1. Phình động mạch chủ ngực:
Tần suất phình động mạch chủ (ĐMC) ngực 6-10 trường hợp/100 000 bệnh nhân mỗi năm. Gặp ở nam gấp 2 lần nữ. Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ hàng đầu, chiếm hơn 60% các trường hợp. Khoảng 25% trường hợp có phình động mạch chủ bụng đi kèm.
Đường kính trung bình ĐMC là 14-30 mm. Đường kính các đoạn khác nhau của ĐMC ngực được nêu trên bảng 1.
Bảng 1: Đường kính các đoạn khác nhau của ĐMC ngực.
Nam | Nữ | |
Xoang ĐMC | 36 – 39 mm | 35 – 37 mm |
ĐMC lên | 28,5 mm | 28,5 mm |
Đoạn giữa ĐMC xuống | 24 – 30 mm | 24.5 – 26,5 mm |
Đoạn ngay cơ hoành | 24 – 27 mm | 24 – 24,5 mm |
Chẩn đoán phình động mạch chủ
Gọi là phình ĐMC khi đường kính ĐMC > 30 mm hoặc lớn hơn 50% đường kính của đoạn ĐMC bình thường.
Khi phát hiện phình ĐMC cần khảo sát toàn bộ ĐMC (hình 1) và các mạch máu ngoại biên để tầm soát những chỗ phình khác đi kèm.
Hình 1: Các phần của động mạch chủ.
Ascending aorta: ĐMC lên
Aortic root: Gốc ĐMC Sinotubular junction: chỗ tiếp nối ống xoang Sinuses of Valsalva: xoang Valsava Aortic annulus: Vòng van ĐMC Aortic arch: Cung ĐMC |
Descending aorta: ĐMC xuống
Thoracic aorta: ĐMC ngực Abddominal aorta: ĐMC bụng Suprarenal: ĐMC bụng trên thận Infrarenal: ĐMC bụng dưới thận Diaphragm: ĐMC đoạn ngay cơ hoành |
Lâm sàng
Triệu chứng rất thay đổi, có thể không có triệu chứng hoặc đau ngực lan ra sau lưng, có thể kèm ho, khó nuốt, khàn giọng, thiếu máu não, khó thở …
Cận lâm sàng
Gồm siêu âm tim qua thành ngực, siêu âm tim qua thực quản, X-quang ngực, MSCT, MRI, chụp mạch máu, xạ hình (PET).
MSCT đóng vai trò quan trọng nhất, có thể tái tạo 3D, đo chính xác các đường kính, phát hiện được chỗ bóc tách lan đến đâu, sự lan rộng đến các nhánh xuất phát từ ĐMC, mức độ vôi hoá, huyết khối trong thành mạch. MSCT có thể phân biệt được huyết khối, túi phình giả, vỡ túi phình và có thể xác định bệnh mạch vành đi kèm.
Chụp MSCT cản quang: cho hình ảnh lớp trong và lớp ngoài của thành mạch, thấy được lòng giả, lòng thật giúp đo được đường kính, chiều dài chỗ hẹp, mức độ gấp khúc của ĐMC, lưu ý nếu bệnh nhân có chỉ định đặt stent graft cần yêu cầu chụp động mạch đùi, động mạch chậu, động mạch cổ, động mạch thận, động mạch mạc treo tràng dưới, để có kế hoạch chuẩn bị trước cho thủ thuật.
MRI có thể giúp ích cho việc chẩn đoán cũng như theo dõi sau thủ thuật trong trường hợp sử dụng stent bằng chất liệu nitinol, tuy nhiên chất cản từ Gadolium cũng có thể gây suy thận.
Chụp mạch máu: rất hạn chế vì chỉ thấy được lòng trong, không thấy được thành mạch, không đánh giá được đường kính thật của động mạch, sai số khi đo đạc vì góc chụp khác nhau.
Điều trị
Điều trị các bệnh đi kèm: tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu.
Thay đổi lối sống: ngưng hút thuốc lá, tránh thể thao đối kháng.
Trường hợp có bóc tách ĐMC cần cho thuốc chẹn bêta (nếu không có hở van ĐMC đi kèm) để giảm tần số tim và huyết áp tâm thu về mục tiêu 100-120 mmHg.
Để đạt mục tiêu huyết áp dài hạn < 140/90 mmHg: phối hợp thêm một thuốc ức chế men chuyển hoặc chẹn thụ thể angiotensin.
Chỉ định can thiệp phình ĐMC ngực được nêu trên bảng 2.
Bảng 2: Chỉ định can thiệp phình động mạch chủ ngực (ESC, 2014)
Phẫu thuật ĐMC lên
– Đường kính gốc ĐMC ≥ 50 mm kèm hội chứng Marfan (class I). |
– Đường kính gốc ĐMC ≥ 45 mm kèm hội chứng Marfan và yếu tố nguy cơ: tiền sử gia đình bóc tách ĐMC, kích thước chỗ phình tăng > 3 mm/năm, hở van ĐMC nặng hoặc hở van 2 lá nặng, bệnh nhân muốn có thai (class IIa).
– Đường kính gốc ĐMC ≥ 50 mm kèm van ĐMC 2 mảnh và yếu tố nguy cơ (class IIa). – Đường kính gốc ĐMC ≥ 55 mm cho các đối tượng khác (class IIa). |
– Có thể chỉ định sớm hơn trong các trường hợp: bệnh nhân có diện tích da nhỏ, kích thước phình phát triển nhanh, hở van ĐMC, bệnh nhân muốn có thai (class IIb). |
Phẫu thuật cung ĐMC
Phẫu thuật phình cung ĐMC đơn độc nếu đường kính chỗ phình ≥ 55 mm (class IIa). |
Đặt stent graft ĐMC xuống
· – Nên xem xét đặt stent graft ĐMC xuống ở bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật nếu giải phẫu học thích hợp cho đặt stent (class IIa). |
· – Đường kính chỗ phình ĐMC xuống ≥ 55 mm (class IIa). |
· – Đối với bệnh nhân không đặt stent graft được thì chỉ định phẫu thuật ĐMC xuống khi đường kính ≥ 60 mm (class IIa). |
· – Đối với bệnh nhân có kèm hội chứng Marfan hay bệnh lý mô đàn hồi (Ehlers Danlos, Loeys Dietz syndrom) khi có chỉ định can thiệp phình ĐMC xuống thì nên chọn phương pháp phẫu thuật hơn là đặt stent (class IIa). |
Theo timmachhoc
Pk Đức Tín
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389