1. Máy và điện cực
- Hệ thống máy chụp mạch kỹ thuật số:
Hệ thống máy chụp mạch xóa nền kỹ thuật số giúp cho việc đưa các điện cực vào các vị trí cần thiết trong buồng tim cũng như cho việc lập bản đồ điện học thông qua các màn hình tăng sáng. Hệ thống còn cho phép chụp và ghi hình các giai đoạn của thủ thuật.
Hình 1: Hệ thống máy chụp mạch kỹ thuật số xóa nền
- Máy kích thích tim có chương trình
Máy có chương trình kích thích tim từ tần số 50 ck/ph đến 800 ck/ph và có thể kích thích với nhiều khoảng ghép khác nhau (S1, S2, S3...).
- Hệ thống thăm dò điện sinh lý tim EP Tracer-70
Hệ thống có thể ghi đồng thời điện tâm đồ bề mặt 12 chuyển đạo và nhiều chuyển đạo trong buồng tim khác nhau, đơn cực hoặc lưỡng cực.
Phần mềm tích hợp hệ thống có thể cho phép đo đạc các khoảng thời gian với các tốc độ ghi khác nhau: 25, 50, 100, 150, 300 mm/s hoặc cao hơn và đo biên độ các điện đồ ở các mức độ khuếch đại khác nhau. Các kết quả này có thể in ra giấy qua hệ thống máy in laser hoặc chuyển thành dạng lưu giữ điện tử.
Hệ thống cho phép lập bản đồ trình tự hoạt hóa nội mạc trong các buồng tim qua đó giúp xác định được chính xác cơ chế gây rối loạn nhịp tim cũng như vị trí khởi phát các rối loạn nhịp tim.
Hình 2: Hệ thống thăm dò điện sinh lý tim và máy kích thích tim theo chương trình
- Máy phát năng lượng sóng tần số radio
Máy có công suất phát năng lượng tối đa là 50 - 75W.
Có khả năng kiểm soát năng lượng và nhiệt độ với nhiều chế độ điều trị khác nhau.
Hình 3: Máy phát năng lượng tần số radio
- Máy sốc điện và thuốc cấp cứu rối loạn nhịp:
Cũng như các thủ thuật tim mạch can thiệp khác. Thăm dò điện sinh lý tim luôn tiềm tàng gây ra các rối loạn nhịp tim phức tạp, nguy hiểm như nhanh thất, rung thất… Để đảm bảo an toàn cho người bệnh, phòng thăm dò điện sinh lý tim luôn phải có máy phá rung và các thuốc cấp cứu rối loạn nhịp như Adrenalin, Atropin… với các bác sĩ, điều dưỡng viên có kinh nghiệm về cấp cứu tim mạch.
- Các điện cực thăm dò (diagnostic EP catheter):
Điện cực thăm dò thường được sử dụng là loại 4 cực để ghi điện thế và kích thích thất phải, nhĩ phải, bó His (đường kính 4F, 5F và 6F).
Điện cực xoang vành thường dùng loại 4 hoặc 10 cực, kích thước 5F hoặc 6F. Khoảng cách giữa các vòng điện cực là 2-5-2 mm
- Điện cực lập bản đồ điện học và triệt đốt rối loạn nhịp (Mapping and ablation catheter)
Chiều dài đầu điện cực: 4 mm
Đường kính điện cực: 7F
Có loại gập duỗi 1 hướng (unidirectional) và 2 hướng (bi-directional).
Là điện cực chuyên biệt cho việc triệt đốt bằng năng lượng sóng radio. Tuy nhiên các điện cực đốt cũng có vai trò rất quan trọng trong thủ thuật thăm dò điện sinh lý tim, tham gia vào việc lập bản đồ điện học (thường được tiến hành ngay trước khi triệt đốt rối loạn nhịp). Đặc tính có thể gấp duỗi được một hướng và hai hướng có thể giúp cho việc đưa đầu điện cực vào những vị trí khó trong buồng tim mà điện cực thăm dò thường quy không thể lái vào được.
Hình 4: Điện cực thăm dò (trái) và điện cực đốt (phải)
Theo tapchi.vnha
PK ĐỨC TÍN
Tin tức liên quan
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389