Tỷ lệ bệnh mạch máu chi dưới phức tạp có xu hướng tăng cao trong những năm gần đây. Chúng tôi đánh giá lại chỉ định điều trị theo hướng dẫn mới nhất của Châu Âu và Bắc Mỹ với nhóm bệnh lý này và đánh giá kết quả bước đầu của điều trị phối hợp phẫu thuật/can thiệp nội mạch (Hybrid) tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Hybrid được thế giới khuyến nghị là phương pháp điều trị ưu thế nhất cho tổn thương mạch máu nhiều tầng. Kết quả ban đầu Hybrid cho bệnh nhân tương đối tốt với 8 BN giai đoạn 2011-2013. 30 BN giai đoạn 2013 - 2016. Thành công về kỹ thuật 100%. Bảo tồn chi 96,7%. Chỉ số ABI sau điều trị tăng rõ rệt từ 0,31±0,11 lên 0,75±0,12 (p < 0,05). Phương pháp này cần tiếp tục mở rộng áp dụng và nghiên cứu lâu dài.
Tăng co bóp cơ tim là bất thường sinh lý bệnh chính trong bệnh cơ tim phì đại, và là yếu tố quyết định chính của tắc nghẽn động đường ra thất trái (LVOT). Các lựa chọn thuốc hiện có cho bệnh cơ tim phì đại không thích hợp hoặc dung nạp kém và không đặc hiệu cho bệnh. Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá hiệu quả và tính an toàn của mavacamten, một chất đầu tiên trong nhóm ức chế myosin tim, trong bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn có triệu chứng.
NOAC là thuốc KĐ mới dùng gần đây và ngày càng được sử dụng rộng rãi trong dự phòng đột quỵ ở BN rung nhĩ không do bệnh van tim, cũng như điều trị và dự phòng DVT/PE. Điều này cũng có nghĩa chúng ta phải đối mặt nhiều hơn khi BN đang uống NOAC bị biến chứng chảy máu hay các bệnh lý cấp tính khác. Vì vậy, cần hiểu rõ đặc tính dược lực học của thuốc, lựa chọn liều và thuốc phù hợp cho từng tình huống lâm sàng, cũng như có các phác đồ rõ ràng xử trí xảy ra các biến chứng cũng như bị các bệnh lý cấp tính là rất cần thiết.
Tỉ lệ rung nhĩ (RN) và thuyên tắc tĩnh mạch sâu (DVT) đang ngày càng tăng, điều này dẫn đến số lượng BN dùng kháng đông (KĐ) ngày càngnhiều.
Tỷ lệ DVT sau phẫu thuật thay toàn bộ khớp háng và thay toàn bộ khớp gối cho thấy rất cao đến 40 – 60% ở những nước phương Tây và ngay cả những nước Á Châu. Các biến chứng của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch như thuyên tắc phổi dễ dẫn đến tử vong.
Tỷ lệ DVT sau phẫu thuật thay toàn bộ khớp háng và thay toàn bộ khớp gối cho thấy rất cao đến 40 – 60% ở những nước phương Tây và ngay cả những nước Á Châu. Các biến chứng của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch như thuyên tắc phổi dễ dẫn đến tử vong.
Liệu pháp kháng đông đường uống kéo dài (OAC) sử dụng để điểu trị và phòng ngừa huyết khối và thuyên tắc mạch do huyết khối. Do việc sử dụng OAC rất thường gặp, nên bác sĩ cấp cứu sẽ hay gặp bệnh nhân đang điều trị chống đông tại khoa cấp cứu do những nguyên nhân chung tại cộng đồng hoặc là kết quả tăng nguy cơ chảy máu do việc sử dụng OAC.
Thuốc kháng vitamin K warfarin đã từng là OAC tiêu chuẩn trong nhiều thập kỉ, nhưng gần đây, những tác nhân mới hơn như dabigatran etexilate, rivaroxaban và apixaban (chọn lọc, OAC kinh điển, OACS không vitamin K, hay đơn giản là NOACs) đã trở nên sẵn có trong sử dụng dài hạn. Các hướng dẫn đánh giá và xử trí bệnh nhân điều trị bằng warfarin tại khoa cấp cứu đã được thiết lập tốt và bao gồm xét nghiệm INR giúp hướng dẫn xử trí bệnh nhân. Tuy nhiên INR không đánh giá chính xác tình trạng đông máu bệnh nhân khi dùng NOACs vì thế cần sử dụng các xét nghiệm thay thế tại khoa cấp cứu.
Phẫu thuật chỉnh hình không nặng (nonmajor) của chi dưới dẫn đến giảm khả năng vận động thoáng qua khiến bệnh nhân có nguy cơ mắc huyết khối tĩnh mạch. Rivaroxaban có thể không thua kém enoxaparin liên quan đến việc ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch nặng ở những bệnh nhân này.
Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới là bệnh lý khá phổ biến hiện nay, ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng lảm việc và thậm chí là tính mạng của bệnh nhân.
Bệnh nhân nữ 36 tuổi, nhập viện vì đau đầu và nhìn mờ. 6 ngày trước nhập viện, bệnh nhân được mổ bắt con rạ 39 tuần vì khung chậu hẹp, hậu sản ổn định, xuất viện sau 4 ngày với toa thuốc gồm paracetamol, canxi và sắt.
Penumbra đã công bố đăng ký bệnh nhân đầu tiên vào nghiên cứu CHEETAH, một nghiên cứu tiềm năng, đa trung tâm của Hoa Kỳ để đánh giá sự an toàn và hiệu suất của Hệ thống Indigo với Catheter Aspirst Catheter trong các mạch vành.
VEITHsymposeium và BLearning, bộ phận giáo dục kỹ thuật số của BIBA Medical, vui mừng thông báo về sự hợp tác trong việc phổ biến nội dung video giáo dục kỹ thuật số, sẽ được quay tại VEITHsymposeium thường niên lần thứ 46 tại New York, Hoa Kỳ (19 đến 23 tháng 11 năm 2019, Thành phố New York).
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389