TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu về hình thái phình động mạch thông trước vỡ, sự biến đổi giải phẫu ở bệnh nhân vỡ phình động mạch thông trước. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu 64 bệnh nhân vỡ phình động mạch thông trước từ tháng 08 năm 2009 đến tháng 06 năm 2016.
Tóm tắt:
Nghiên cứu tiến cứu trên 64 BN vỡ phình động mạch não với 69 túi phình động mạch não được điều trị bằng phương pháp can thiệp nội mạch nút vòng xoắn kim loại tại khoa đột quỵ não Bệnh viện 103 từ tháng 11 năm 2009 đến tháng 7 năm 2013.
Một túi phình (phình mạch đơn độc), nhưng ở một số bệnh nhân có hai hoặc nhiều phình mạch (đa phình mạch) chiếm tỷ lệ 15-20% trong đó nữ cao gấp 5 lần nam, tỷ lệ có 2 túi phình chiếm cao nhất 75%, ba túi phình 15% và hơn 3 túi phình là 10%.
Đường kính thân túi phình (Dome) : nhỏ < 5 mm , trung bình 5-15 mm, lớn 16-24 mm, phình mạch khổng lồ ≥ 25 mm . Có tài liệu phân chia dựa vào kích thước túi phình: túi phình nhỏ có kích thước < 15 mm, lớn 15-25 mm, khổng lồ > 25 mm.
2.2 Phình mạch bóc tách.
Phình bóc tách: là máu tụ trong thành động mạch qua một điểm rách ở lớp nội mạc. Nếu khối máu đẩy vào lòng mạch gây nên tắc mạch, nếu khối máu đẩy ra ngoài đến sát lớp áo ngoài gọi là phình bóc tách gặp trong chấn thương, tăng huyết áp
Lời tựa: Phình động mạch não là một bệnh lý thường gặp chiếm tỷ lệ từ 2 -8% dân số trung bình là 5% tùy theo từng khu vực trên thế giới. Bệnh diễn biến thầm lặng gần như không có triệu chứng cho đến khi bị vỡ.
Bệnh động mạch ngoại biên (BĐMNB) dùng để chỉ các bệnh của hệ động mạch, loại trừ bệnh của hệ thống động mạch vành nuôi tim và động mạch não. Các động mạch hay bị hẹp, tắc là động mạch chi dưới, động mạch thận, động mạch cảnh, dẫn tới thiếu máu cho các cơ quan và chi thể.
Đánh giá chung hình thể chi,so sánh 2 chi để thấy rõ hơn các biến đổi bệnh lý:Trong khám vết thương động mạch,việc quan sát vị trí tổn thương cũng như hình dáng chi thể nói chung có thể cho giá trị chẩn đoán rất quan trọng.
Bệnh suy giãn tĩnh mạch xảy ra khi các van trong lòng tĩnh mạch hỏng, làm cho máu chảy theo chiều trái ngược với thông thường. Thay vì được bơm từ bàn chân lên tim, máu tĩnh mạch sẽ đi theo chiều ngược lại.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, người cao tuổi (NCT) đang gia tăng rất nhanh và cũng là vấn đề đáng quan tâm cho ngành y tế. Theo dự báo, tỉ lệ NCT của Việt Nam sẽ tăng đột biến vào năm 2010, đạt tỉ lệ 15,41% vào năm 2025 và 28,45% vào năm 2050
Điều trị ALCAPA chủ yếu là điều trị phẫu thuật, điều trị nội chỉ dùng để ổn định bệnh nhân cho phẩu thuật. Điều trị phẫu thuật có các kỹ thuật: chuyển trực tiếp ĐMV trái, phẫu thuật sửa chữa kiểu Takeuchi và phẫu thuật bắc cầu ĐMV. Trong 6 trường hợp đã phẫu thuật của chúng tôi có 1 trường hợp tử vong chiếm tỷ lệ 16.67%, theo Mary C Mancini ghi nhận tỷ lệ này ít hơn 5-10%.
Sinh lý bệnh của hội chứng ALCAPA rất thay đổi, phụ thuộc vào tuổi bệnh nhân, áp lực/ kháng lực mạch máu phổi, sự hiện diện của tuần hoàn bàng hệ giữa ĐMV trái và ĐMV phải và mức độ thiếu máu cơ tim. Sinh lý bệnh của ALCAPA được chia làm bốn giai đoạn.
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389