Tỷ lệ bệnh đái tháo đường hay tiểu đường (DM) đang gia tăng nhanh chóng. DM là nguyên nhân hàng đầu cho các bệnh tim mạch, có thể dẫn đến biến chứng tim mạch khác nhau do xơ vữa động mạch nặng hơn ở các động mạch lớn và xơ vữa động mạch vành.
Với đặc điểm suy giảm số lượng tế bào beta tụy tiến triển, đa số bệnh nhân đái tháo đường típ 2 theo thời gian cần phải phối hợp nhiều thuốc điều trị và cuối cùng cần phải dùng insulin. Để kiểm soát đường huyết tối ưu, liều dùng insulin thường được tăng dần theo thời gian dẫn đến tăng nguy cơ hạ đường huyết và tăng cân.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chức năng tâm thu thất trái là một trong những yếu tố tiên lượng quan trọng nhất của bệnh động mạch vành (BĐMV), tỉ lệ sống còn giảm tỉ lệ thuận với độ nặng của rối loạn chức năng thất trái. Rối loạn chức năng tâm thu thất trái khi nghỉ trong BĐMV có thể là hậu quả của hoại tử cơ tim, cơ tim ngủ đông hay cơ tim choáng váng lặp đi lặp lại.
Kiểm soát cholesterol LDL là một trong những biện pháp chính giảm nguy cơ tim mạch và statin hiện là nhóm thuốc hàng đầu được dùng để kiểm soát LDL. Năm 2004 các chuyên gia thuộc Chương trình Giáo dục Cholesterol Quốc gia Hoa Kỳ đã đưa ra hướng dẫn cập nhật về điều trị tăng cholesterol ở người lớn (National Cholesterol Education Program – Adult Treatment Panel III, viết tắt là NCEP ATP III).
Đột quỵ (TBMMN) là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế cho người bệnh, đứng thứ 3 sau ung thư và bệnh tim mạch. Đột quỵ xuất huyết chiếm # 15%, đột quỵ thiếu máu não cục bộ # 85%.Chúng tôi dựa vào thang điểm đột quỵ của Viện sức khỏe Quốc gia Hoa Kỳ.
1. Khởi trị và chuyển thuốc: khởi trị thuốc ức chế men chuyển (ACEI)/thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARBs), beta-blockers, và thuốc lợi tiểu. Khi ổn định trên ACEI/ARB, chuyển sang thuốc ức chế neprilysin-thụ thể angiotensin (ARNI) ở những bệnh nhân có huyết áp ổn định và độ lọc cầu thận ước tính > 30 ml/phút/1.73 m2 (đảm bảo ngưng ACEI trong 36 giờ).
Thủ thuật
Với các bệnh nhân được PCI, người phụ trách lâm sàng sử dụng stent phủ thuốc để điều trị tất cả các sang thương được cho là có ý nghĩa trên chụp mạch, với mục đích đạt được tái tưới máu hoàn toàn trên chụp mạch. Tối ưu hoá stent bằng cách nong lại được khuyến cáo.
TÓM TẮT
Cơ sở: Giảm triệu chứng là mục tiêu hàng đầu của can thiệp mạch vành qua da (PCI) ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định và thường được quan sát trên lâm sàng. Tuy nhiên, không có bằng chứng từ các thử nghiệm được làm mù ngẫu nhiên, có nhóm chứng placebo để cho thấy hiệu quả của chúng.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Sự ảnh hưởng của giới tính lên biểu hiện lâm sàng ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại (BCTPĐ) chưa được hiểu biết rõ ràng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm tìm hiểu sự khác nhau về biểu hiện lâm sàng giữa nam và nữ trong BCTPĐ.
Vô tâm thu thất kéo dài > 3 s và/hoặc giảm HA tâm thu > 50 mmHg được gọi là quá mẫn cảm xoang cảnh. Tăng cảm xoang cảnh là một phát hiện phổ biến ở những người nam giới lớn tuổi không có ngất; đáp ứng bất thường thường được quan sát thấy (<40%) ở những bệnh nhân không có ngất, đặc biệt nếu họ lớn tuổi hơn và bị ảnh hưởng do bệnh tim mạch.
Thông thường, biểu hiện khó chịu của ngất có thể được thiết lập. Mục tiêu chính đối với bác sỹ của ED sau đó để thiết lập chẩn đoán cơ bản, đặc biệt là những người có liên quan đến khả năng thoái biến nhanh về mặt lâm sàng. [41,42] Đó là bệnh cấp nền được xác định một cách phổ biến nhất các biến cố có hại ngắn hạn hơn là tự bản thân ngất.
Các đặc điểm lâm sàng đặc trưng cho TLOC thường xuất phát từ bệnh sử thu thập từ bệnh nhân và các nhân chứng. Khi bệnh nhân lần đầu tiên biểu hiện với có thể TLOC, bệnh sử thu thập nên tính toán trước tiên có hay không có TLOC thực sự.
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389