CHIỀN LƯỢC ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG XH:
IV.1 XH nhẹ như XH da niêm, XH răng:
BN NMCT đang điều trị thuốc chống HK nếu thấy xuất hiện XH niêm mạc mũi hoặc XH răng đơn lẻ thì vẫn tiếp tục điều trị hiện tại và không cần ngưng thuốc.
III. TIÊN LƯỢNG HẬU QUẢ XH Ở BN ACS:
III.1 Tiên lượng liên quan đến LS và không LS (Associated Clinical and Nonclinical Outcomes)
- Nhiều nghiên cứu mô tả sự liên quan giữa XH (không liên quan đến định nghĩa) trên BN mạch vành cấp và những BC khác, bao gồm cả TV, NMCT, đột quỵ, BC do tái tưới máu, và HK do stent.
II.1.2. Tỉ lệ XH:
Sau khi xem xét sự khác nhau của các định nghĩa về XH qua nhiều nghiên cứu, người ta nhận thấy tỷ lệ XH được đánh giá trong quá trình điều trị ACS là 1%-12%, tất cả cố gắng để báo cáo tỷ lệ XH liên quan ACS thành một con số cụ thể đều khá sai lầm.
I. Mở đầu:
Hiện nay kết cục LS sau ACS đã cải thiện đáng kể. Tỉ lệ TV giảm nhiều nhờ vào tiến bộ trong tái tưới máu sớm cũng như sự phát triển và lựa chọn liệu pháp chống HK tùy thuộc phân tầng nguy cơ của BN.
Trong một phân tích gộp 47 nghiên cứu, tỉ lệ mới mắc xuất huyết nặng của kháng vitamin K là 2,1 (0,9 – 3,4) trên 100 bệnh nhân-năm trong các thử nghiệm có đối chứng và 2,0 (0,2 – 7,6) trên 100 bệnh nhân-năm theo dữ liệu quan sát. Giảm thiểu các yếu tố nguy cơ xuất huyết có thể điều trị được có vẻ quan trọng để giảm tỉ lệ xuất huyết của thuốc kháng đông.
Các yếu tố nguy cơ đột quỵ quan trọng nhất ở bệnh nhân rung nhĩ là lớn tuổi và tiền sử đột quỵ do thuyên tắc từ tim hoặc cơn thoáng thiếu máu não. Điều đó nhấn mạnh nhu cầu kháng đông đường uống ở những đối tượng này. Nguy cơ đột quỵ tái phát cao nhất xảy ra trong giai đoạn sớm sau lần đột quỵ hoặc cơn thoáng thiếu máu não đầu tiên.
Điều trị kháng đông đường uống có thể phòng ngừa hầu hết đột quỵ thiếu máu não cục bộ ở bệnh nhân rung nhĩ và kéo dài thời gian sống. Kháng đông đường uống ưu thế hơn không điều trị hoặc aspirin ở các bệnh nhân với đặc điểm nguy cơ đột quỵ khác nhau.
2.2 Nguy cơ xuất huyết
Một số thang điểm xuất huyết đã được phát triển, chủ yếu ở bệnh nhân sử dụng kháng vitamin K. Các thang điểm này bao gồm HAS-BLED [hypertension (tăng huyết áp), abnormal renal/liver function (bất thường chức năng gan/thận), stroke (đột quỵ),
1. ĐẠI CƯƠNG
Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất trong thực hành lâm sàng với nhiều loại khác nhau về thời gian diễn tiến và các cơ chế bệnh sinh (Bảng 1, Hình 1).
Một nghiên cứu mới cho thấy việc giảm huyết áp tâm thu tích cực xuống mức dưới 120mmHg không làm tăng nguy cơ đột quỵ, thậm chí cả khi huyết áp động mạch trung bình cũng thấp hơn.
Tolvaptan: Tolvaptan là thuốc ức chế chọn lọc thụ thể V2, dùng đường uống. Thuốc được khuyến cáo bắt đầu sử dụng tại bệnh viện để đảm bảo an toàn, dù thuốc đã được sử dụng an toàn trong 3 năm qua.
Mục tiêu điều trị suy tim là làm giảm triệu chứng, ngăn ngừa nhập viện và kéo dài đời sống.
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389