4. KHÁNG TIỂU CẦU TRONG HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP KHÔNG ST CHÊNH LÊN
Có hai chiến lược điều trị ở bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên là chiến lược xâm lấn (invasive strategy) và chiến lược bảo tồn (ischemia-guided strategy).
KHÁNG TIỂU CẦU TRONG BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH ỔN ĐỊNH
Vì sự ngưng tập tiểu cầu là yếu tố quan trọng của phản ứng huyết khối đối với sự nứt vỡ mảng xơ vữa nên ức chế tiểu cầu được khuyến cáo ở các bệnh nhân bệnh động mạch vành ổn định nếu không có chống chỉ định.
1. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh động mạch vành đã được biết đến từ thời Ai Cập cổ đại và triệu chứng đau thắt ngực đã được mô tả từ thời Hippocrates cũng như trong Kinh Thánh.
TÓM TẮT
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc là dạng tăng huyết áp phổ biến nhất ở người cao tuổi. Cùng với sự gia tăng nhanh chóng của nhóm dân số người cao tuổi, tỷ lệ lưu hành của tăng huyết áp, đặc biệt là tăng huyết áp tâm thu đơn độc cũng sẽ tăng lên đáng kể.
Điều trị thuốc với Quinidine
Các bệnh nhân đầu tiên bị VF nguyên phát được mô tả trong tài liệu, vào năm 1929 [1] và năm 1949 [105], đã được điều trị bằng quinidine sau khi nhiều đợt VT VT và VF đã được chứng minh bằng tư liệu.
Chẩn đoán
Chẩn đoán VF nguyên phát ở người ngừng tim sống sót là đơn giản khi khởi phát đầu tiên của VT/VF đa hình tự phát được ghi nhận (thường trong quá trình bão loạn nhịp) và điều này cho thấy khởi đầu của VT/VF đa hình bằng các ngoại tâm thu thất khoảng ghép rất ngắn (hình 3)
Điện tâm đồ
Điện tâm đồ (ECG) trong quá trình nhịp xoang thường được xác định như bình thường. Tuy nhiên, cần lưu ý khi có "VF nguyên phát" được xác định đầu tiên, ECG được coi là "bình thường" khi các bệnh lý được biết vào thời điểm đó đã được loại trừ [3]. Cụ thể, QT được coi là bình thường vì nó không kéo dài
Thuật ngữ y học “idiopathic” nằm trong cụm từ “idiopathic ventricular fibrillation” xuất phát từ nguồn gốc Hy Lạp: idios, hoặc "riêng của nó" (one's own), và pathos, nghĩa là "đau khổ" hoặc "bệnh".
3.2. Chẩn đoán phân biệt
Nghiên cứu Nguy cơ xơ cứng mạch trên cộng đồng (Atherosclerosis Risk in Communities) và các nghiên cứu khác đã cung cấp những bằng chứng về các mức độ liên quan giữa các dấu hiệu đáy mắt với tình trạng tăng huyết áp.
2.2. Những thay đổi ngoại mạch
Trong giai đoạn co thắt và tăng trương lực động mạch võng mạc, tương ứng trên lâm sàng là dấu hiệu co động mạch lan tỏa và khu trú. Thông thường co động mạch lan tỏa khó đánh giá qua soi đáy mắt trực tiếp nhưng với sự hỗ trợ của công nghệ chụp ảnh đáy mắt tiêu chuẩn hiện nay, việc phát hiện dấu hiệu này đã trở nên đơn giản hơn.
TRIMETAZIDINE Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH: CÁC HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG NÓI GÌ?
Những lợi ích rõ ràng của trimetazidine ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định bao gồm: (1) giảm tần số cơn đau thắt ngực và nhu cầu nitrat tác dụng ngắn để giảm đau [24]; (2) tăng khả năng gắng sức [25]; (3) cải thiện chất lượng cuộc sống
LỢI ÍCH LÂM SÀNG CỦA TRIMETAZIDINE Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH
Trở lại vào cuối thập niên 1960, trimetazidine được đề nghị sử dụng ở bệnh nhân đau thắt ngực và sử dụng thành công ở một số lượng nhỏ bệnh nhân mặc dù cơ chế tác dụng chính xác trong giảm đau thắt ngực chưa rõ ràng tại thời điểm đó
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389