I. TỔNG QUAN
Tổn thương thận cấp do thuốc cản quang (Contrast-induced acute kidney injury, CI-AKI) là một trong những nguyên nhân thường gặp trong tổn thương thận cấp. Mặc dù tỉ lệ CI- AKI thấp trong dân số, nhưng số bệnh nhân cần chụp cản quang trong cộng đồng lớn, đặc biệt trên nhóm bệnh nhân lớn tuổi và có bệnh thận trước đó sẽ làm tăng tỉ lệ bệnh thận do thuốc cản quang nên chúng ta cần có biện pháp dự phòng hiệu quả.
Giới thiệu
Stent phủ thuốc được sử dụng rộng rãi trong điều trị bệnh mạch vành trong những năm gần đây đã giúp giảm đáng kể tỷ lệ tái hẹp trong stent và các biến cố tim mạch chính ở các bệnh nhân được điều trị can thiệp mạch vành. Huyết khối trong stent sau can thiệp đã được ghi nhận nhiều, hay xảy ra trong vòng 3 đến 10 ngày sau đặt stent, thường dẫn đến nhồi máu cơ tim cấp và nhiều biến cố bất lợi khác
1. Giới thiệu.
Can thiệp động mạch vành qua đường động mạch quay ngày càng trở nên phổ biến hơn. Có đến 90% các trường hợp can thiệp hiện nay thực hiện qua đường động mạch quay. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm của đường động mạch quay thì nhược điểm của nó là gây co thắt ở nhiều mức độ khác nhau. Biểu hiện thường gặp của hiện tượng co thắt động mạch vành là không di chuyển được ống thông kèm theo cảm giác đau theo đường đi của động mạch. Dưới đây chúng tôi báo cáo một trường hợp lâm sang hiếm gặp do co thắt động mạch quay và được xử trí bằng giảm đau, an thần và dụng cụ băng quấn huyết áp.
Tóm tắt
3 ca can thiệp mạch vành qua da có thủng đoạn xa do dây dẫn tạo Viện Tim mạch Việt Nam được xử trí bằng bít mỡ tự thân. Các khía cạnh kỹ thuật được minh hoạ và bàn luận thông qua một trường hợp điển hình. Kết quả cho thất kỹ thuật bít thủng mạch vành bằng mỡ tự thân là một kỹ thuật khả thi, an toàn và hiệu quả trong các trường hợp biến chứng cấp. Kiểm soát vị trí của dây dẫn khi can thiệp là biện pháp chính để dự phòng các biến chứng thủng mạch vành.
I. Đại cương.
Máy tạo nhịp tim được giới thiệu đầu tiên năm 1958, đã đem lại hiệu quả to lớn cho điều trị một số rối loạn nhịp tim. Việc áp dụng máy tạo nhịp tim vĩnh viền ngày càng được áp dụng rộng rãi đồng thời với sự tiến bộ không ngừng của kỹ thuật. Tạo nhịp tim là sử dụng một nguồn điện thích hợp qua dây thông điện cực kích thích tim làm cho tim đập trong giới hạn bình thường và cũng có thể kích thích tim với một tần số thích hợp làm ngừng các cơn tim nhanh.
Tạo nhịp tim là sử dụng một thiết bị tạo nhịp phát xung điện 1 chiều có chu kỳ, thông qua dây điện cực kích thích trực tiếp cơ tim, làm cho cơ tim co bóp theo chu kỳ đó. Máy tạo nhịp tim là một thiết bị điện tử rất đặc biệt với 2 khả năng: 1/ Phân tích các hoạt động chức năng của hệ thống điện học của tim. 2/ Khi cần thiết, máy sẽ tạo ra những xung động hỗ trợ để đảm bảo hoạt động chức năng của tim (ví dụ khi mạch bị chậm quá, máy sẽ tạo thêm những xung động đảm bảo cho tim hoạt động với tần số đúng theo nhu cầu của cơ thể).
9.1.3 Các thang điểm nguy cơ lâm sàng cho xuất huyết
Một số điểm nguy cơ xuất huyết đã được phát triển, chủ yếu ở những bệnh nhân có VKAs. Điều này gồm HAS-BLED [tăng huyết áp, bất thường chức năng thận / gan (1 điểm cho yếu tố), đột quỵ, tiền sử xuất huyết hoặc khuynh hướng, INR không ổn định, người cao tuổi (> 65 tuổi), đồng thời sử dụng thuốc / alcohol (1 điểm mỗi yếu tố)], ORBIT (Outcomes Registry for Better Informed Treatment of Atrial Fibrillation), và gần đây hơn, điểm xuất huyết ABC (tuổi, chỉ dấu sinh học, bệnh sử lâm sàng), thang điểm này cũng thực hiện sử dụng các chỉ dấu sinh học được lựa chọn.
9. Điều trị dự phòng đột quỵ ở các bệnh nhân rung nhĩ
Điều trị kháng đông đường uống (OAC) có thể ngăn chặn phần lớn các cơn đột quỵ thiếu máu cục bộ ở những bệnh nhân AF và có thể kéo dài cuộc sống.
Điều này vượt trội so với không điều trị hoặc aspirin ở những bệnh nhân với các cấu hình khác nhau cho nguy cơ đột quỵ.Lợi ích lâm sàng thực sự gần như toàn bộ, với bệnh nhân ngoại lệ có nguy cơ đột quỵ rất thấp, do đó OAC nên được sử dụng ở hầu hết các bệnh nhân AF (Hình 8). Mặc dù bằng chứng này, sử dụng dưới mức độ tối ưu hoặc ngưng sớm điều trị kháng đông đường uống còn phổ biến.
TÓM TẮT:
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phối hợp thuốc trong điều trị tăng huyết áp thường bao gồm nhóm ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosterone. Tuy nhiên, huyết áp tâm thu thường khó kiểm soát.Các chiến lược dùng thuốc không thuộc nhóm ứcchế hệ thống renin-angiotensin-aldosterone như phối hợp nhóm chẹn kênh canxi với nhóm lợi tiểu giống thiazide có thể là những chọn lựa thay thế hữu hiệu.
ĐẠI CƯƠNG
Đau thắt ngực là triệu chứng chủ yếu của bệnh mạch vành, một bệnh lý có thể gây ra bệnh tật, tàn tật, tử vong và làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống của người bệnh
Các bệnh nhân đau thắt ngực ổn định có tỉ lệ cao đau ngực cần nhập viện và điều trị tích cực [6,7]. Tỉ lệ đau thắt ngực gia tăng có liên quan với tỉ lệ nhập viện cao hơn. Đau thắt ngực cũng có liên quan với biến cố tim mạch nặng (tử vong do tim mạch, nhập viện vì nhồi máu cơ tim, suy tim hoặc đột quỵ)
TÓM TẮT
Mục tiêu:Xác định tỉ lệ biến cố tim mạch chính gồm: tử vong, nhồi máu cơ tim, đột quỵ ở bệnh nhân hẹp thân chung trái hoặc nhiều nhánh mạch vanh(hoặc cả hai) được đặt stent trong thời gian nằm viện và ở thời điểm 1 năm. So sánh tỉ lệ biến cố tim mạch chính ở nhóm bệnh nhân có điểm Syntax <=22 và từ 22 đến <=32.
(Short-Term Clinical Outcome After the Early Percutaneous Treatment of Elderly Patient with High Risk Non ST Elevation ACS)
TÓM TẮT
Mục tiêu:+ Xác định tỷ lệ cộng gộp Tử vong do mọi nguyên nhân, Nhồi máu cơ tim và Đột quỵ trong thời gian nằm viện và 6 tháng sau can thiệp mạch vành qua da của chiến lược can thiệp mạch vành sớm hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên nguy cơ cao ở bệnh nhân ³65 tuổi.
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389